Hệ thống pháp luật

tái thẩm

"tái thẩm" được hiểu như sau:

Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.Những tình tiết mới là điều kiện để xét xử tái thẩm: 1) Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, lời dịch của người phiên dịch có những điều quan trọng được phát hiện là không đúng sự thật; 2) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã có kết luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai; 3) Vật chứng hoặc những tài liệu khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật.Thẩm quyền xét xử tái thẩm: Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; các tòa chuyên trách: tòa hình sự, toà dân sự, tòa kinh tế, toàn lao động, toà hành chính Toà án nhân dân tối cao tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, uỷ ban thẩm phán Toà án quân sự trung ương, Toà án quân sự cấp quân khu tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm theo quy định của pháp luật.Quyết định của Hội đồng tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra Quyết định.