Hệ thống pháp luật

sao lục

"sao lục" được hiểu như sau:

Sao chép lại đúng y như bản gốc những giấy tờ, văn bản của các cơ quan nhà nước ban hành.Các ví dụ điển hình về hành vi sao lục là sao lục giấy khai sinh, sao lục giấy đăng ký kết hôn, sao lục bằng tốt nghiệp, sao lục văn tự bán nhà, đất, sao lục các quyết định... "Bản sao lục" là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ “bản sao y bản chính" và trình bày theo thể thức quy định. Như vậy, ngoài việc đảm bảo tính chính xác về nội dung văn bản và hình thức văn bản theo quy định của pháp luật thì “bản sao lục" không nhất thiết phải được thực hiện từ “bản chính” mà chỉ cần thực hiện từ “bản sao y bản chính" đã được công nhận hợp lệ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thì thể thức “bản sao lục” được xác định như sau: ghi rõ hình thức sao lục; ghi rõ tên cơ quan, tổ chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm thực hiện việc sao lục; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; nơi nhận “bản sao lục” được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thì có giá trị pháp lý như “bản chính”.