sắc lệnh số 13 ngày 24.01.1946 về việc tổ chức các tòa án và ngạch thẩm phán
"sắc lệnh số 13 ngày 24.01.1946 về việc tổ chức các tòa án và ngạch thẩm phán" được hiểu như sau:
Sắc lệnh quy định về cách tổ chức các Tòa án và các ngạch thẩm phán do Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành ngày 24.01.1946.Đây là sắc lệnh đầu tiên của chính quyền cách mạng do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành, quy định một cách khá đầy đủ việc giải quyết các tranh chấp, xử phạt các vi cảnh ở cơ sở cũng như tổ chức các Tòa án và quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngạch thẩm phán, sắc lệnh số 13 đã góp phần tạo cơ sở cho việc xây dựng hệ thống tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tạo chỗ dựa vững chắc về mặt pháp lý trong đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật, phòng chống tội phạm, góp phần quan trọng trong việc giữ vững kỷ cương, phép nước trong những ngày đầu Việt Nam giành được độc lập.Sắc lệnh số 13 gồm hai chương với 114 Điều. Chương thứ nhất quy định việc tổ chức các Tòa án, gồm 5 tiết. Tiết thứ nhất quy định về ban tư pháp xã gồm 5 điều (từ Điều thứ hai đến Điều thứ 6), trong đó quy định các vấn đề về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban tư pháp xã và phân công nhiệm vụ của các thành viên ban tư pháp.... Tiết thứ nhì quy định về Tòa án sơ cấp (ở các quận) gồm 5 điều (từ Điều thứ 7 đến Điều thứ 11), trong đó quy định cơ cấu tổ chức và việc xét xử của Tòa án sơ cấp... Tiết thứ ba quy định về Tòa án đệ nhị cấp (ở các tỉnh), gồm 3 mục. Mục A quy định về cách tổ chức Tòa án đệ nhị cấp gồm 5 điều (từ Điều thứ 12 đến Điều thứ 16), trong đó quy định các vấn đề về cơ cấu tổ chức và việc xét xử của Tòa đệ nhị cấp. Mục B quy định về xử việc tiểu hình gồm 11 điều (từ Điều 17 đến Điều 27), trong đó quy định chức năng, quyền hạn của thẩm phán, phụ thẩm và chánh án trong việc xét xử các vụ án về dân sự và thương sự và các vụ án trong các lĩnh vực khác... Mục C quy định về xử việc đại hình, gồm 7 điều (từ Điều thứ 28 đến Điều thứ 34), trong đó quy định cơ cấu tổ chức các thành viên khi xử các việc đại hình của Tòa đệ nhị cấp; các thủ tục tố tụng khi xét xử... Tiết thứ tư của Chương này quy định về Tòa thượng thẩm, gồm hai mục. Mục A quy định về tổ chức Tòa Thượng thẩm gồm 3 điều (từ Điều thứ 35 đến Điều thứ 37), trong đó quy định địa điểm đặt Tòa Thượng thẩm, cơ cấu tổ chức Tòa thượng thẩm và cơ cấu thành viên khi xét xử tại phiên Tòa. Mục B quy định về việc xử các việc hình, gồm 7 điều (từ Điều thứ 38 đến Điều thứ 44), trong đó quy định cơ cấu các thành viên khi phúc lại án tiểu hình và đại hình, danh sách các phụ thẩm nhân dân tại Tòa thượng thẩm, các thủ tục tố tụng tại phiên Tòa thượng thẩm... Tiết thứ năm - Điều khoản chung, gồm 3 điều (từ Điều thứ 45 đến Điều thứ 47), trong đó quy định các vấn đề về quyền biện hộ của các luật sư trước Tòa, Tòa án tư pháp sẽ độc lập đối với cơ quan hành chính...Chương thứ hai quy định về tổ chức các ngạch Thẩm phán gồm 7 tiết. Tiết thứ nhất quy định về ngạch thẩm phán gồm hai mục. Mục A quy định về các ngạch thẩm phán gồm 4 điều (từ Điều 48 đến Điều 51), trong đó quy định các ngạch, chức vị thẩm phán sơ cấp và đệ nhị cấp, nguyên tắc xét xử của thẩm phán... Mục B quy định các phẩm trật trong ngạch thẩm phán (Điều thứ 52), gồm hai vấn đề chính là: ngạch thẩm phán đệ nhị cấp và ngạch thẩm phán sơ cấp. Tiết thứ nhì quy định về tuyển bổ các thẩm phán, gồm 3 mục. Mục A quy định về cách tuyển bổ về sau này gồm 5 điều (từ Điều thứ 53 đến Điều thứ 57), trong đó quy định các tiêu chuẩn vào ngạch thẩm phán. Mục B quy định về cách tuyển bổ tạm thời gồm 7 điều (từ Điều thứ 58 đến Điều thứ 64), quy định điều kiện, tiêu chuẩn tuyển bổ tạm thời các thẩm phán sơ cấp, việc bổ dụng thẩm phán đệ nhị cấp... Mục C quy định về bất năng kiêm nhiệm, gồm 4 điều (từ Điều thứ 65 đến Điều thứ 68), quy định các điều cấm đối với thẩm phán nhằm đảm bảo tính vô tư, khách quan trong hoạt động của Tòa án. Tiết thứ ba quy định về đặc quyền các thẩm phán gồm 3 mục. Mục A quy định về việc thăng chức, gồm 6 điều (từ Điều 69 đến Điều 74). Mục B quy định về đặc quyền tài phán, gồm 4 điều (từ Điều 75 đến Điều 78). Mục C quy định về lương bổng (Điều thứ 79). Tiết thứ tư quy định về nghĩa vụ các thẩm phán gồm 3 mục. Mục A - Nghĩa vụ về chức nghiệp, gồm 5 điều (từ Điều thứ 80 đến Điều thứ 85), trong đó đề cập đến việc thẩm phán không được từ chối xét xử, thẩm phán xét xử phải thanh liêm, công minh, nhanh chóng... Mục B, quy định về nghĩa vụ về cơ sở và nghỉ phép, gồm 4 điều (từ Điều 86 đến Điều 89). Mục C, quy định về tuyên thệ, gồm 5 Điều (từ Điều 90 đến Điều 94). Tiết thứ năm quy định về kỷ luật đối với thẩm phán gồm 9 Điều (từ Điều thứ 95 đến Điều thứ 104), trong đó quy định quyền hạn, trách nhiệm kiểm soát, cảnh cáo của chánh án và biện lý trong Tòa đệ nhị cấp đối với thẩm phán sơ cấp khi họ phạm lỗi; quyền hạn của Bộ trưởng Bộ tư pháp đối với việc giám sát tất cả các thẩm phán; trình tự xử lý, thẩm quyền xử lý khi thẩm phán phạm lỗi... Tiết thứ sáu quy định về tạm quyền, đổi chức vị, y phục, gồm 3 mục. Mục A quy định về tạm quyền, gồm 4 điều (Điều thứ 105 đến Điều thứ 108). Mục B quy định về đổi chức vị (Điều thứ 109). Mục C quy định về y phục (Điều 110). Tiết thứ bảy quy định về tổng lệ, gồm 4 điều (từ Điều 111 đến Điều 114), trong đó có quy định các khoản luật lệ trái với Sắc lệnh đều bãi bỏ; trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc thi hành sắc lệnh.