Hệ thống pháp luật

luật ngân hàng nhà nước việt nam năm 1997

"luật ngân hàng nhà nước việt nam năm 1997" được hiểu như sau:

Đạo luật quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12.12.1997, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.10.1998.Luật được ban hành nhằm xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; góp phần phát triển nền kinh tế; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.Phạm vi điều chỉnh của Luật là quan hệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997 là đạo luật kế thừa và phát triển Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước Việt Nam do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 23.5.1990. Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1990 đã đặt cơ sở pháp lý cơ bản cho việc củng cố hệ thống ngân hàng 2 cấp, tách chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh trong hệ thống ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, sau hơn 7 năm thực hiện, Pháp lệnh này đã bộc lộ những mặt hạn chế: chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước với tư cách là cơ quan của Chính phủ và là ngân hàng trung ương của quốc gia chưa được quy định cụ thể; một số quy định có liên quan đến chế độ tài chính của Ngân hàng nhà nước chưa rõ và chưa phù hợp với chức năng đặc thù của một Ngân hàng nhà nước; chưa xác định rõ tính chất hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước; chưa quy định rõ cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ dự trữ pháp định của Ngân hàng nhà nước; nội dung quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng quy định chưa rõ, chưa cụ thể...Luật gồm Lời nói đầu, 7 chương với 63 điều với những nội dung cơ bản như sau: 1) Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; 2) Quy định tổ chức bộ máy và hệ thống tổ chức của pháp nhân Ngân hàng nhà nước Việt Nam; 3) Quy định quan hệ quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước Việt Nam với các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng; 4) Quy định quan hệ giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam với tư cách là ngân hàng trung ương với các tổ chức tín dụng; 5) Quy định về tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; 6) Quy định về thanh tra ngân hàng, tổng kiểm soát của Ngân hàng nhà nước; 7) Quy định thẩm quyền xử lý vi phạm của Ngân hàng nhà nước, việc khen thưởng liên quan đến hoạt động ngân hàng.Luật xác định rõ Ngân hàng nhà nước Việt Nam vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, vừa là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng mà các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ, Ngân hàng nhà nước là một pháp nhân có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước.Hiện nay, phổ biến ở các nước hoặc Liên minh kinh tế của một số nước đều có đạo luật về ngân hàng trung ương như Luật ngân hàng Liên bang Đức (Cộng hòa liên bang Đức); Luật ngân hàng nhân dân Trung Quốc năm 1995 (Cộng hòa nhân dân Trung Hoa); Luật ngân hàng nhân dân Ba Lan năm 1989 (Ba Lan); Luật ngân hàng quốc gia Hungary năm 1991 (Hungary); Luật ngân hàng Hàn Quốc năm 1950 (Hàn Quốc)... ở Việt Nam, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997 đặt cơ sở pháp lý cơ bản cho việc tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và hội nhập quốc tế của đất nước, có vị trí trung tâm trong hệ thống pháp luật ngân hàng. Kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khóa XI ngày 17.6.2003 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997, chủ yếu sửa đổi, bổ sung việc giải thích 17 từ ngữ tại Điều 9, sửa đổi, bổ sung Điều 17 về hình thức tái cấp vốn, Điều 21 về nghiệp vụ thị trường mở, Điều 32 về tạm ứng cho ngân sách nhà nước.