ký kết thỏa ước lao động tập thể
"ký kết thỏa ước lao động tập thể" được hiểu như sau:
(Người sử dụng lao động và đại diện Ban chấp hành Công đoàn cùng nhau) ký vào bản thỏa ước để chính thức công nhận những điều hai bên đã thống nhất thỏa thuận.Trên thế giới, thỏa ước lao động tập thể được ký kết trong phạm vi ngành, khu vực, doanh nghiệp... Ở Việt Nam, phạm vi ký kết thỏa ước lao động tập thể chủ yếu ở khu vực các doanh nghiệp, giữa người sử dụng lao động và đại diện Ban chấp hành Công đoàn cấp cơ sở. Hai bên có thể ký kết thỏa ước khi nội dung thỏa ước được sự đồng ý của trên 50% số lao động của đơn vị. Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành Công đoàn. Đại diện ký kết của bên sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp. Sau khi ký kết, thỏa ước có hiệu lực pháp luật, được sao thành 4 bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi Công đoàn cấp trên, một bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp, chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, ký kết thỏa ước lao động tập thể được quy định tại Điều 74 Bộ luật lao động năm 2012 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2012