Hệ thống pháp luật

Không giao kết hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37280

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư đoàn luật hethongphapluat! Tên tôi là : Đỗ Xuân Nam Hiện tôi có 1 vấn đề thắc mắc trong luật lao động , kính xin luật sư tư vấn cho tôi Tôi hiện làm việc tại 1 doanh nghiệp , thời gian từ 18/04/2016 , thời gian thử việc của tôi là 2 tháng như trong thư mời thử việc ở bộ phận tuyển dụng , sau thời hạn 2 tháng doanh nghiệp chưa có động thái giao kết hợp đồng .Tới ngày 05/08/2016 trưởng phòng và phó phòng HCNS có trao đổi với tôi là sẽ chấm dứt công việc của tôi hiện tại . Luật sư cho tôi hỏi về quyền lời của tôi trong trường hợp này , cũng như các giấy tờ liên quan để tôi thực hiện việc đòi quyền lợi của mình . Xin hướng dẫn tôi cách đòi quyền lợi của mình . Cảm ơn Luật sư !

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 – Bộ luật động năm 2012;

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

2. Nội dung tư vấn

– Tại Điều 27 Bộ luật động năm 2012 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Căn cứ vào Điều này của Bộ luật lao động thì chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc. Thời hạn thử việc phải tuân theo như sau:

 Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

  Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

 Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

– Tại Điều 29 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:

“Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”.

Căn cứ vào quy định này thì sau khi kết thúc thời gian thử việc. Nếu như người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

– Và tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động  có quy định về Thông báo kết quả về việc làm thử như sau:

“Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động”.

Căn cứ vào quy định này thì đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên thì thời gian thử việc tối đa 60 ngày, sau 60 ngày người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

– Về hình thức giao kết hợp đồng lao động được quy định tại Điều 16 Luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

– Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng sẽ phải chịu một trong các mức sau đây:

Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

 Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

 Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

 Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

 Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, Công ty bạn giao kết và chấm dứt hợp đồng với bạn sai luật. Để bảo vệ quyền lợi của bạn trong trường hợp này. Bạn cần chuẩn bị hợp đồng thử việc, các bằng chứng liên quan đến việc bạn làm việc ở công ty có làm việc, có nhận lương để làm căn cứ khiếu nại Công ty về việc vi phạm pháp luật về việc giao kết hợp đồng lao động. Về mặt pháp lý, trước tiên bạn sẽ làm đơn khiếu nại đến Công ty. Nếu Công ty không giải quyết, giải quyết không đúng thì bạn làm đơn khiếu nại lên Thanh tra lao động cấp huyện nơi Công ty có trụ sở chính.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM