hợp đồng vận chuyển tài sản
"hợp đồng vận chuyển tài sản" được hiểu như sau:
Hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó, bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.Hợp đồng vận chuyển tài sản còn có thể được giao kết bằng lời nói hoặc được lập thành văn bản nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Trong hợp đồng vận chuyển tài sản có vận đơn thì vận đơn là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thỏa thuận, phải chịu chi phí bốc xếp tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm trả tài sản đã định theo đúng thời hạn, mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tài sản theo quy định của pháp luật, bồi thường cho bên thuê khi để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, có quyền kiểm tra sự xác thực của tài sản cũng như của vận đơn, yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán cước phí vận chuyển đúng thời hạn, từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hợp đồng vận chuyển hàng hóa được quy định tại Tiểu mục 2 Mục 10 Chương XVI Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.