Hệ thống pháp luật

hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

"hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp" được hiểu như sau:

Thỏa thuận bằng văn bản, theo đó, các bên chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp theo trình tự, thủ tục luật định.Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Mọi thỏa thuận miệng, công văn, thư từ, điện báo đều không có giá trị pháp lý.Theo pháp luật Việt Nam, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp phải được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt trước khi tiến hành thủ tục đăng ký hợp đồng nếu: 1) Một trong các bên là tổ chức nhà nước hoặc có vốn góp liên doanh của Nhà nước, còn bên kia là cá nhân, tổ chức không thuộc Nhà nước; 2) Bên giao là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác của Việt Nam và bên nhận là cá nhân, tổ chức nước ngoài.Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế nếu hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài.