Hệ thống pháp luật

giao dịch dân sự

"giao dịch dân sự" được hiểu như sau:

Hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự.Giao dịch dân sự là một trong các sự kiện pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh hậu quả pháp lý. Phổ biến nhất trong các giao dịch dân sự là hợp đồng dân sự với hai hay nhiều bên tham gia. Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì khi xác lập giao dịch, phải tuân thủ những điều kiện do pháp luật quy định.Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện như: người tham gia giao dịch dân sự có năng lực hành vi dân sự: mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không trái pháp luật, đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện: hình thức giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật (Xt. Giao dịch dân sự vô hiệu; Hợp đồng dân sự).Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, giao dịch dân sự được quy định tại Chương VIII Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khoán 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.