Hệ thống pháp luật

đơn vị kế toán

"đơn vị kế toán" được hiểu như sau:

Đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Luật kế toán.Đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Luật kế toán là tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến thu, chi ngân sách của Nhà nước, các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của các tổ chức thuộc diện chịu sự quản lý của nhà nước về kế toán, gồm có: 1) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, hoặc đơn vị sự nghiệp, tổ chức tuy không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, nhưng thuộc diện chịu sự quản lý của nhà nước về kế toán; 2) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; 3) Hợp tác xã; 4) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, đơn vị kế toán được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật kế toán năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015: “Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.”.

Ngoài ra "đơn vị kế toán" cũng được hiểu là:

Là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
(Theo khoản 4 Điều 3 Luật kế toán 2015)