Hệ thống pháp luật

đơn phương đình chỉ nghĩa vụ

"đơn phương đình chỉ nghĩa vụ" được hiểu như sau:

(Bên có nghĩa vụ) tự mình ngừng, thôi không tiếp tục làm nghĩa vụ.Đơn phương đinh chỉ nghĩa vụ tức là ngừng, thôi không tiếp tục thực hiện việc mà trước đó đã làm và phải làm như ngừng, không tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết, cung cấp vật tư cho một công trình đang xây dựng hoặc thôi, không tự hạn chế mình trong công việc không được làm các việc trước đó, theo hợp đồng đã ký kết, bị cấm, không được làm, như một người ở nhà thuê, theo hợp đồng đã ký kết chỉ được ở, nhưng có nghĩa vụ duy trì nhà ở nguyên trạng, không được tự tiện nâng tầng, trổ cửa, thay đổi kiến trúc bên trong của nhà thì khi đơn phương đình chỉ nghĩa vụ là không còn tự bó buộc mình phải giữ gìn nguyên trạng nhà ở thuê nữa.Trong thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo quy định của pháp luật, không chỉ bên có quyền mà cả bên có nghĩa vụ, trong những trường hợp do có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, đều có quyền đơn phương thực hiện hợp đồng, bên có nghĩa vụ đơn phương thực hiện nghĩa vụ, như trong thực hiện nghĩa vụ cung cấp vật tư xây dựng, bên có nghĩa vụ cung cấp có quyền đơn phương thực hiện nghĩa vụ cung cấp, nếu bên công trình thường xuyên chậm trễ, không thanh toán tiền vật tư đã được cung cấp, trái hẳn với sự thỏa thuận trong hợp đồng. Nhưng khi đơn phương đình chỉ nghĩa vụ, bên có nghĩa vụ phải báo trước trong một thời gian hợp lý cho bên kia biết quyết định của mình. Đồng thời, pháp luật cũng quy định rất nghiêm kỷ luật hợp đồng. Khi bên có nghĩa vụ tùy tiện đơn phương đình chỉ nghĩa vụ không có một cơ sở pháp lý nào, gây cho bên đối tác những thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại gây ra và có khi còn bị xử lý theo pháp luật.