Hệ thống pháp luật

Đối tượng nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý

Ngày đăng: 05/07/2024 lúc 22:08:19

Luật Đất Đai là khung pháp lý quan trọng điều chỉnh việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Các quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý đối với đất được giao quản lý là một phần không thể thiếu nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và bền vững trong sử dụng đất. Trong bài viết này, chúng ta sẽ so sánh và phân tích Điều 7 của Luật Đất đai 2024Điều 8 của Luật Đất đai 2013, từ đó nêu rõ các thay đổi và bổ sung để thấy được sự phát triển và cải tiến trong quản lý đất đai qua các thời kỳ.

Điều 7 Luật Đất đai 2024: Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý

  1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

    • a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật.
    • b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.
    • c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    • d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

  4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Điều 8 Luật Đất đai 2013: Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

  1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

    • a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.
    • b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
    • c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.
    • d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

  4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

So sánh và phân tích

Sự tương đồng

  • Cả hai điều luật đều quy định rõ ràng về trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp tỉnh, và người đại diện cho cộng đồng dân cư đối với việc quản lý đất được giao.
  • Cả hai điều luật đều phân chia trách nhiệm theo từng cấp bậc và loại hình tổ chức để đảm bảo việc quản lý đất đai hiệu quả và đúng quy định.

Sự khác biệt

Điểm khác biệt Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2024
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Không đề cập Bổ sung thêm trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã.
Trách nhiệm quản lý đất tại các đảo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
Chi tiết về các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn Liệt kê chung chung các công trình công cộng. Chi tiết hóa về các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình mà tổ chức trong nước được giao quản lý.

Ý nghĩa của sự thay đổi

  1. Tăng cường trách nhiệm quản lý đất đai ở các cấp bậc hành chính: Việc bổ sung trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong Luật Đất đai 2024 giúp tăng cường sự quản lý chặt chẽ và rõ ràng hơn ở các cấp bậc hành chính khác nhau, đảm bảo việc quản lý đất đai được thực hiện một cách hiệu quả hơn.

  2. Quản lý đất tại các đảo chưa sử dụng: Luật Đất đai 2024 mở rộng phạm vi quản lý đất tại các đảo chưa sử dụng, cho phép sự tham gia của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, giúp quản lý đất đai tại các khu vực này một cách cụ thể và chi tiết hơn, phù hợp với tình hình thực tế.

  3. Chi tiết hóa trách nhiệm quản lý công trình công cộng: Việc chi tiết hóa về các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình trong Luật Đất đai 2024 giúp xác định rõ ràng hơn trách nhiệm của tổ chức trong nước, đảm bảo rằng việc quản lý và bảo vệ các công trình này được thực hiện đúng quy định pháp luật.

Tóm lại, Điều 7 của Luật Đất đai 2024 và Điều 8 của Luật Đất đai 2013 đều quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cấp bậc hành chính và tổ chức đối với việc quản lý đất được giao. Những thay đổi và bổ sung trong Luật Đất đai 2024 nhằm tăng cường sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn, phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Những điểm khác biệt như việc bổ sung trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và chi tiết hóa trách nhiệm quản lý công trình công cộng đều góp phần làm cho việc quản lý đất đai trở nên rõ ràng, minh bạch và hiệu quả hơn.

Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam