cơ quan đăngký quốc gia giao dịchbảo đảm
"cơ quan đăngký quốc gia giao dịchbảo đảm" được hiểu như sau:
Giao dịch bảo đảm là giao dịch được cam kết thực hiện, được cam kết bồi thường nếu xảy ra thiệt hại bằng những biện pháp luật định. Việc bảo đảm có thể bằng các biện pháp: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, ký quỹ, ký cược, bảo lãnh. Giao dịch bảo đảm là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản, theo đó, bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Nhà nước quy định một số giao dịch bảo đảm phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.Các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm: 1) Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh, 2) Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực; 3) Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; 4) ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm được thành lập theo Quyết định số 104/2001/QĐ-TTg ngày 10.07. 2001 của Thủ tướng Chính phủ.Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức việc đăng ký, cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm có một số chi nhánh đặt tại địa phương. Chi nhánh của Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm có con dấu và tài khoản riêng.Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan sau đây: cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Sở Địa chính; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn: 1) Xây dựng, tham gia xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; 2) Xây dựng các tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đối với công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; 3) Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền; 4) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm; 5) Thống kê, tổng hợp, báo cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm trong toàn quốc; 6) Kiểm tra về tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm; 7) Thực hiện việc hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm.