Chăn nuôi heo xả thải mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường , xử lý thế nào?

Ngày gửi: 28/08/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33464

Câu hỏi:

Gần nhà em có một trại chăn nuôi heo chuyên thải chất thải bốc mùi hôi thối xuống mương rãnh thoát nước, bên cạnh nhà em bốc mùi vào nhà em. Em đóng cửa mà bốc mùi vào nhà chịu không nổi. Em có qua nhà nói chuyện với người ta nhưng cho đến nay cũng đã nửa năm rồi mà họ không thấy cải thiện tình hình. Vậy em phải làm gì ạ xin luật sư tu vấn giúp em ạ.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật bảo vệ môi trường năm 2014

Nghị định 179/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn:

Theo như bạn chia sẻ, gần nhà bạn có trại chăn nuôi heo và căn cứ tại khoản 1, Điều 68 luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì:

“Điều 68. Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:

a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp luật;

c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;

d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường.”

Do đó, trại chăn nuôi heo phải thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và đặc biệt là việc xử lý chất thải là việc quan trọng. Nếu hộ chăn nuôi đó không thực hiện những yêu cầu trên thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cụ thể nếu hành vi gây ô nhiễm của trại chăn nuôi đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 4 của Nghị định 179/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 4. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

1. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.”

Ngoài ra,trại chăn nuôi này có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a,c,l khoản 3 Điều 4 của Nghị định 179/2013/NĐ-CP:

“a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;

c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học;

l) Buộc xây lắp công trình xử lý môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường theo quy định;”

Qua các phân tích ở trên thì có thể thấy hành vi gây ô nhiễm môi trường của trại chăn nuôi lợn có thể bị xử lý vi phạm hành chính vì chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Gia đình bạn và những hộ xung quanh có thể khiếu nại, tố cáo về hành vi gây ô nhiễm môi trường đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 162 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 như sau:

“Điều 162. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo.

3. Thời hiệu khởi kiện về môi trường được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phát hiện được thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ chức, cá nhân khác.”

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 3, Điều 143 Luật bảo vệ môi trường 2014:

“3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:

a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa;

b) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;

c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;

d) Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải;

đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn;

e) Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;

g) Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư;

h) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.”

Căn cứ vào quy định trên gia đình bạn có thể khiếu nại, tố cáo đến ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi bạn đang sinh sống để được giải quyết kịp thời.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM