bản đồ địa chính
"bản đồ địa chính" được hiểu như sau:
Bản đồ tỉ lệ lớn, lập theo ranh giới hành chính của từng xã, phường, thị trấn thể hiện từng thửa đất và số hiệu của thửa đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.Bản đồ địa chính có các đặc điểm sau: Thứ nhất, đơn vị hành chính để lập bản đồ là xã, phường, thị trấn. Thứ hai, bản đồ thể hiện từng thửa đất theo mục đích sử dụng và chủ sử dụng; trong trường hợp một chủ sử dụng nhiều thửa đất liền kề thì các thửa đất đó vẫn được thể hiện riêng biệt trên bản đồ địa chính. Thứ ba, bản đồ địa chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Việc xác nhận không chỉ có giá trị với chủ sử dụng đất, mà quan trọng hơn chính là giá trị pháp lý của tờ bản đồ.Về mặt quản lý nhà nước, bản đồ địa chính là cơ sở để triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; là một trong ba bộ phận hợp thành của hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ sách địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, bản đồ địa chính được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014.
Ngoài ra "bản đồ địa chính" cũng được hiểu là:
Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
(Theo khoản 4 Điều 3 Luật đất đai 2013)