Giải thể doanh nghiệp

"Giải thể doanh nghiệp" được hiểu như sau:

Thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ.

Doanh nghiệp có thể bị giải thể theo quyết định của các chủ sở hữu (giải thể tự nguyện) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (giải thể bắt buộc) hoặc khi kết thúc thời hạn hoạt động mà không được gia hạn. Doanh nghiệp buộc phải giải thể khi không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do hoạt động vi phạm các quy định của pháp luật. Ví dụ: không tiến hành hoạt động kinh doanh sau

khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh trong khoảng thời gian quy định mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh; không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh hoặc báo cáo bất thường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; kinh doanh ngành, nghề bị cấm kinh doanh ...

Doanh nghiệp bị giải thể phải thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ và thanh lý hợp đồng đã ký. Kết thúc việc giải thể doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, giải thể doanh nghiệp được quy định tại Chương IX Luật doanh nghiệp năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.

Xem các thuật ngữ khác: