Hệ thống pháp luật

Xử lý hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên trong gia đình

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41240

Câu hỏi:

Luật sư cho em trình bày câu chuyện của mình như sau: Đây là việc của dì em. Chồng của dì em công tác xa, việc xô xát này đã xảy ra từ mấy hôm trước. Và vào tối ngày hôm ấy khi dì em và con dì ấy về nhà, người nhà của gia đình chồng dì ý đã đánh dì, không chỉ một mà nhiều người thậm chí còn đánh vào đầu, vào mặt của dì. Luật sư cho em hỏi việc đả thương người khác như vậy có được coi là phạm tội hình sự không ạ? Và nếu muốn kiện em phải làm như nào ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý. 

 Bộ luật hình sự 1999.

– Bộ luật Dân sự 2015

– Bộ luật Tố tụng hình sự 2003

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: 

" Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm...". 

Vì vậy, tùy thuộc vào mức độ thương tật của dì bạn sau khi bị những người của gia đình chồng hành hung cũng như tính chất của những hành vi đó xảy ra như thế nào mới xác định trong trường hợp này có cấu thành tội phạm hay không?. Cụ thể như:

Thứ nhất: Về mặt chủ thể. 

Là người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác, có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS theo luật định.

Thứ hai.Về khách thể của tội phạm

Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.

Người phạm tội có lỗi cố y mong muốn gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

Thứ tư. Về mặt khách quan. 

Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Và hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thể hiện ở tỷ lệ thương tật ( tỷ lệ %) mất sức lao động của nạn nhân.

Do đó, khi cố ý thực hiện hành vi gây thương tích cho dì của bạn với tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% và thuộc một trong các trường hợp như có tổ chức để thực hiện tội phạm; gây cố tật nhẹ; có sử dụng hung khí nguy hiểm, dùng thủ đoạn để gây nguy hại cho nhiều người… thì những người thực hiện hành vi tội phạm này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với hành vi, hậu quả mà họ gây ra. 

Theo quy định của Điều 101 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận, và giải quyết tin báo, tin tố giác và kiến nghị khởi tố. 

Vì vậy, khi có căn cứ về hành vi vi phạm thì bạn có thể trực tiếp đến một trong các cơ quan, tổ chức nêu trên để tổ cáo bằng lời nói hoặc bằng văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, khởi tố vụ án.

Tuy nhiên, nếu không có đủ các căn cứ để cấu thành tội phạm theo pháp luật hình sự thì những người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính dựa theo: 

Bài tập tình huống về tội mua bán trái phép chất ma túy, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng và cố ý gây thương tích

– Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. 

Do bạn chỉ mời đề cập là những người trong gia đình của chồng dì có thực hiện hành vi bạo hành với dì mà không nêu rõ những đối tượng đó là những ai, có được pháp luật quy định là thành viên trong gia đình gì hay không, vì vậy, nếu một trong những người nêu trên có thực hiện hành vi đánh đập gây thương tích đến dì mà không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì theo khoản 1 Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

" Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;..".

Những người trong gia đình dì của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. 

– Nếu không là những người thuộc thành viên trong gia đình của dì mà có hành vi đánh đập như trên, sẽ căn cứ theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xâm hại sức khỏe người khác. 

Đối với hành vi vi phạm nêu trên, dì bạn có thể làm đơn trình báo đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu can thiệp, giải quyết và xử lý hành vi vi phạm nêu trên. 

Đồng thời, người có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe của người khác còn phải bồi thường thiệt hại cho người bị xâm hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác…".

Việc xác định thiệt hại về sức khỏe bị xâm phạm được xác định như sau: 

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;  

– Thiệt hại khác do luật quy định.

– Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM