Hệ thống pháp luật

Tiêu chí đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu

Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42476

Câu hỏi:

Chào Luật sư tư vấn! Tôi có tình huống trong lúc mở thầu trong công tác đấu thầu như sau: Công ty tôi có 2 gói thầu xây lắp mở theo thứ tự (Gói 1 và gói 2) và 02 HSDT của một nhà thầu tham gia có xảy ra tình huống lúc mở thầu: Thư đảm bảo dự thầu để nhầm giữa 2 HSDT của 2 gói thầu (gói 1 thì thư đảm bảo dự thầu lại nằm trong gói 2 và ngược lại) Như vậy, để đảm bảo tính hợp lệ tránh trường hợp khiếu kiện, HSDT đó có hợp lệ hay không? có bị loại không? Cám ơn Luật sư! Chào thân ái.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013;

– Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

2. Nội dung tư vấn

Hồ sơ dự thầu được cho là hợp lệ khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau:

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.”

Về thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu, thư đảm bảo phải có nội dung tương ứng theo nội dung trong hồ sơ yêu cầu. Do đó bạn phải xác định nội dung của hồ sơ yêu cầu, từ đấy xem xét trường hợp thư bảo lãnh bị nhầm lẫn giữa 2 hồ sơ có đáp ứng theo yêu cầu của từng hồ sơ hay không? Nếu thiếu một trong các điều kiện thì thư bảo lãnh sẽ không hợp lệ.

>>> Luật sư tư vn pháp lut về đảm bảo hồ sơ dự thầu 024.6294.9155  

Nội dung trong thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu phải gồm: Bên thụ hưởng, thời hạn hiệu lực, giá trị bảo lãnh theo yêu cầu của bên mời thầu.

– Giá trị đảm bảo dự thầu, theo quy định tại điểm a, Khoản 3 Luật đấu thầu năm 2013,  đối với lựa chọn nhà thầu là một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

–  Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

– Đơn vị thụ hưởng được hiểu là bên mời thầu, khi nhà thầu vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.

Ngoài ra, thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM