Hệ thống pháp luật

Thủ tục đăng ký thường trú trong thời gian bao lâu?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32655

Câu hỏi:

Cho em hỏi: em có đăng ký kt3 ở F4, Q8 tp. HCM.Được hơn 2 năm, e xuống phường gặp CSKV chứng đơn đề nghị xác nhận tạm trú, để làm thủ tục nhập khẩu.Nhưng CSKV nhận và hẹn hơn 2 tháng nay mà vẫn chưa chứng xong. Cho hỏi e có quyền khiếu nại không và khiếu nại cơ quan nào. Em xin cảm ơn! ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013)

Luật khiếu nại 2011 

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013) về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; …"

Trong trường hợp này bạn đã đăng ký tạm trú tại Quận 8 và được cấp sổ tạm trú kt3, tức là tạm trú dài hạn và đã tạm trú trong khoảng thời gian hơn 2 năm liên tục thì sẽ được coi là đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Nếu không thể chứng minh được bạn có thay đổi gì trong quá trình tạm trú hay vì lí do gì khác thì cơ quan công an sẽ không có quyền kéo dài việc xác nhận đăng ký tạm trú của bạn. Nếu có căn cứ cho thấy cơ quan này cố ý không giải quyết vẫn đề này cho bạn làm ảnh hưởng tói quyền lợi hợp pháp của bạn thì bạn hoàn toàn có thể khiếu nại trực tiếp tới cơ quan công an đó yêu càu cơ quan này giải quyết vấn đề cho bạn, nếu không giải quyết hoặc không thể giải quyết ngay thì phải nêu rõ lí do chính đáng. Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011 về trình tự khiếu nại:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568

"1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

… "

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM