Chương 44 Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Chương 44.
4403 Khúc gỗ để làm lớp mặt
Khúc gỗ được sử dụng để làm gỗ dán
Cột tròn chống hầm lò
Gỗ được sử dụng làm cột tròn chống hầm lò để tránh đất sói lở gây sập hầm.
Cột sào (baulks)
Cột dài, tròn sử dụng làm cột đèn đường, cột dây điện thoại, điện báo.
Cọc, cột và các loại gỗ khúc tròn khác
Gỗ khúc được cưa hoặc tách, xẻ có mặt cắt không quá 60 inch vuông (375 cm2) và chiều dầy bằng hoặc hơn nửa chiều rộng.
4407 Đã bào
Làm nhẵn bằng bào tay hoặc bào máy; loại bỏ những phần gồ ghề cho phẳng nhẵn.
Đã đánh giáp
Làm nhẵn hoặc mài nhẵn bằng máy xoa hoặc giấy giáp.
Đã nối đầu
“Đã nối đầu” bao gồm cả nối chốt và nối đối đầu (dựa trên thông tin của chuyên gia viện nghiên cứu lâm nghiệp).
Nối chốt
Nối bằng cách: các đoạn gỗ ngắn hơn hoặc gắn đầu này với đầu kia bằng chốt như những ngón tay móc vào nhau để thu được thanh gỗ dài hơn.
4408.10.10 Thanh mỏng bằng gỗ tuyết tùng đã gia công để sản xuất bút chì
Thanh mỏng là dải gỗ hẹp, mỏng.
4409.20.10 Dải gỗ tếch làm ván sàn
4409.20.20 Dải gỗ loại khác làm ván sàn
4409.20.30 Nẹp gỗ tếch làm ván sàn
Ván sàn: sàn làm bằng gỗ sắp xếp theo các hình, mẫu (dùng chú giải HS nhóm 44.09 và 44.18)
Nhóm này cũng bao gồm các dải và nẹp làm ván sàn (chưa ghép nối) gồm các thanh hẹp, với điều kiện là chúng được tạo hình dáng một cách liên tục, ví dụ soi gân, rãnh. Nhóm này loại trừ gỗ đã được cắt mộng, đục mộng, lắp mộng đuôi én hoặc gia công tương tự ở các đầu và gỗ đã lắp ghép thành các tấm để làm sàn hoặc làm đồ gỗ (ví dụ các tấm ván sàn được làm từ các thanh, dải gỗ làm ván sàn… có hoặc không gắn trên một hay nhiều lớp gỗ lót (nhóm 4418).
4411.29.10 Loại có hạt tròn hoặc hoa văn hình hạt tròn và đường gờ, đường chỉ trên bề mặt, kể cả tấm ván ốp chân tường và tấm khác có đường gờ, đường chỉ.
4411.39.10
4411.99.10
(Sử dụng chú giải HS nhóm 4409 và 4411)
Các sản phẩm của nhóm này được phân loại ở đây cho dù chúng đã hoặc chưa được gia công thành hình dạng cho các hàng hóa của nhóm 4409 (tấm có hạt tròn hay hoa văn hình hạt tròn và có đường gờ, đường chỉ kể cả tấm ván ốp chân tường và tấm khác có đường gờ, đường chỉ của nhóm 4409) đã uốn cong, làm làn sóng, soi lỗ, cắt hoặc tạo hình dáng trừ hình chữ nhật hoặc hình vuông và đã hoặc chưa gia công bề mặt hoặc gia công cạnh, hoặc tráng phủ (ví dụ bằng vải dệt, plastic, sơn, giấy hoặc kim loại) hoặc gia công nào đó, với điều kiện là các gia công này không tạo cho chúng đặc tính cơ bản của sản phẩm thuộc nhóm khác.
4416.00.10 Tấm ván cong
Các miếng gỗ cong tạo thành các cạnh của thùng tô nô hoặc thùng hình trống. Chúng hơi lõm ở một mặt và hơi lồi ở mặt bên kia.
4421.90.30 Móc gỗ hoặc ghim gỗ dùng cho giầy dép
Móc gỗ hoặc ghim gỗ dùng cho giầy dép được làm bằng gỗ cắt rời, hoặc thông thường hơn, được lạng hoặc tách theo kích thước của móc hoặc ghim. Chúng được làm nhọn ở một đầu và có thể có hình tròn, vuông hoặc tam giác. Chúng được sử dụng trong một số trường hợp thay thế cho đinh để gắn đế, gót ủng và giầy (tham khảo chú giải HS trang 688 và 689 (5) và (6)).
Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 85/2003/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/08/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 147
- Ngày hiệu lực: 23/09/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra