Hệ thống pháp luật

Chương 27 Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Chương 27.

2701.12.10 Than để luyện cốc

(Định nghĩa của EC)

“Than để luyện cốc chứa từ 19 đến 41% chất dễ bay hơi”

2707.40.10 Naphthalene dùng trong sản xuất dung môi

Naphthalene là họ hydrocácbon trắng kết tinh – hợp chất có mùi băng phiến. Về mặt cấu trúc nó gồm 2 vòng benzen với một cạch chung. Thu được từ nhựa than đá, nó được sử dụng để sản xuất dung môi, plastic, thuốc nhuộm và hóa chất khác và còn được dùng như chất khử trùng và thuốc trừ sâu. Mặc dù naphthalene hầu như không tan trong nước, nhưng lại hòa tan được trong hydrocácbon thơm khác như benzen, v.v…

Phân nhóm 2707.40.10 bao gồm naphthalene được dùng cho sản xuất dung môi.

2710.11.18 Tetrapropylene

Tetrapropylene thu được từ quá trình polyme hóa thấp propylen, v.v…và là hỗn hợp của hydrocácbon. Một hydrocácbon đã được xác định riêng về mặt hóa học đáp ứng yêu cầu chú giải 1 chương 29 (ví dụ: chất đôđecan nguyên chất) thì được loại trừ khỏi nhóm này (nhóm 29.01).

2710.11.21 Dung môi trắng (White spirit)

Biểu thuế EC định nghĩa “White spirit” như “loại dung môi đặc biệt được định nghĩa trong đoạn (b) có độ bắt cháy cao hơn 210C theo phương pháp Abel-Pensky”.

2710.11.24 Naphtha, reformate và các chế phẩm khác để pha chế xăng

Thuật ngữ “naphtha” chỉ dầu nhẹ chưa phải là thành phẩm hay sản phẩm cuối cùng như xăng ôtô hay các sản phẩm cuối cùng khác và nó được cung cấp cho ngành hóa dầu,… như là nguyên liệu để chế biến hay xử lý tiếp.

2710.11.23 Dung môi khác

Dung môi khác thu được bằng cách chưng cất dầu thô có khoảng nhiệt độ cất tương đối thấp (chênh lệch giữa điểm sôi ban đầu và điểm khô không quá 1000C).

Sự khác biệt chủ yếu giữa dung môi và xăng ôtô là:

- Xăng ô tô có khoảng sôi rộng hơn: 40 – 2150C

- Trong phần lớn các trường hợp, xăng ô tô là hỗn hợp nhiều thành phần

- Vì dung môi được chưng cất thẳng, các hàm lượng chất thơm (0,01% cho xăng có điểm sôi đặc biệt và 15% cho dung môi có hàm lượng chất thơm thấp) thấp hơn đáng kể so với xăng (khoảng 22%)

Dung môi chủ yếu được sử dụng làm dung môi công nghiệp (chất hòa tan, dẫn xuất,…) cho sản xuất sơn, giấy, cao su và sản xuất keo. Nó cũng có thể được dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp chiết xuất thảo dược, sản xuất thuốc. Dung môi không và không thể được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.

2710.19.1X Dầu trung (dầu có khoảng sôi trung bình) và các chế phẩm

Dầu và các chế phẩm có thể tích thành phần cất dưới 90% (kể cả hao hụt) ở nhiệt độ 2100C và có thể tích thành phần cất từ 65% trở lên (kể cả hao hụt) ở nhiệt độ 2500C (theo phương pháp ASTM D86).

(WCO Doc.41.788)

2710.19.23 Dầu gốc để pha chế dầu nhờn

Dầu mỏ đã tinh chế được sử dụng trong sản xuất dầu nhờn bằng cách pha trộn với nguyên liệu cơ bản và/hoặc chất phụ gia khác.

2712.90.10 Sáp parafin

Phân nhóm này không bao gồm sáp lỏng

Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 85/2003/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/08/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Chí Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 147
  • Ngày hiệu lực: 23/09/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH