Mục 2 Chương 2 Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÓM II
Điều 15. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
1. Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính của đơn vị.
2. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính của BQLDA nhóm II là các khoản thu quy định tại
2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại
a) Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ vào khả năng tài chính, Ban QLDA được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu chi của đơn vị, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. BQLDA phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
4. Căn cứ tính chất công việc, Giám đốc BQLDA nhóm II được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc; Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chi không thường xuyên, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ hiện hành của Nhà nước (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan.
Điều 18. Tiền lương, tiền công và thu nhập
1. Tiền lương, tiền công: Chi phí tiền lương cho cán bộ và người lao động được tính theo lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định. Tiền công trả cho lao động theo công việc cụ thể, theo thỏa thuận.
2. Thu nhập tăng thêm: Nhà nước khuyến khích các BQLDA tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tùy theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, BQLDA được quyết định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. BQLDA xây dựng quy chế chi thu nhập tăng thêm trong quy chế chi tiêu nội bộ theo khối lượng, nhiệm vụ công việc được giao, mức độ hoàn thành công việc, đảm bảo thu hút được lao động có trình độ cao và tương quan hợp lý với tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức trong cùng đơn vị. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị và cũng theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc. Giám đốc BQLDA chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương cơ sở; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định do BQLDA tự bảo đảm từ nguồn tài chính của đơn vị.
Hằng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), BQLDA được sử dụng theo trình tự như sau:
1. Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
3. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Mức trích đối với 2 quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm.
4. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động quản lý dự án; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị.
2. Quỹ bổ sung thu nhập để chi trong các trường hợp:
a) Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ bổ sung thu nhập;
3. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc BQLDA quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
5. Mức trích cụ thể của các Quỹ theo quy định tại Điều 19 và việc sử dụng các Quỹ do Giám đốc đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.
1. Lập dự toán thu, chi của BQLDA:
Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động dịch vụ, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; BQLDA lập dự toán thu, chi năm kế hoạch theo Mẫu số: 01(i)/DT-QLDA, 02/DT-QLDA, 03/DT-QLDA, 05/DT-QLDA gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan được cơ quan quyết định thành lập ủy quyền) phê duyệt.
Cơ quan phê duyệt dự toán thu, chi giao đơn vị chức năng tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt. Hồ sơ thẩm định, nội dung thẩm định, thời hạn thẩm định và phê duyệt dự toán thu, chi thực hiện theo quy định tại
2. Thực hiện dự toán thu, chi:
a) Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, BQLDA được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan thanh toán nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Các khoản chưa chi hoặc chi không hết của dự toán được chuyển sang năm sau tiếp tục chi.
b) Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 22. Quyết toán thu, chi quản lý dự án
1. Kết thúc năm kế hoạch, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật, BQLDA lập báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư, đồng thời lập báo cáo quyết toán thu, chi trình cơ quan thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 phê duyệt để làm cơ sở lập dự toán năm sau.
Hồ sơ quyết toán thu, chi năm gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán;
b) Báo cáo quyết toán thu, chi năm theo Mẫu số 02/QT-QLDA;
c) Các chứng từ chi tiêu phát sinh trong năm.
2. Thẩm tra quyết toán thu, chi hoạt động hàng năm:
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thu, chi giao đơn vị chức năng tổ chức thẩm tra trước khi phê duyệt.
b) Nội dung thẩm tra:
Thẩm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án và các khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo các năm và năm kế hoạch.
Đối chiếu số liệu trong Báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch theo Mẫu số 02/QT-QLDA với dự toán năm được duyệt hoặc được điều chỉnh nếu có.
Thẩm tra về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi tiêu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thời hạn thẩm tra và phê duyệt quyết toán trong vòng 14 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ. Quyết định phê duyệt quyết toán thu, chi năm theo Mẫu số 02.QĐ/QT-QLDA kèm theo.
4. Hằng năm, BQLDA thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý cho các dự án được giao quản lý theo nguyên tắc:
a) Đối với các chi phí cho công tác tư vấn; tiếp nhận, bảo quản vật tư thiết bị,... và các chi phí trực tiếp khác của dự án nào thì phân bổ trực tiếp cho dự án đó;
b) Phần chi phí quản lý chung sẽ phân bổ theo tỷ lệ tương ứng giữa tổng mức đầu tư của các dự án.
5. Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, các khoản chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,...tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án được quyết toán theo đúng định mức trích (tỷ lệ %) hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong tổng mức đầu tư của dự án.
Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 72/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 591 đến số 592
- Ngày hiệu lực: 15/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý
- Điều 4. Phân nhóm đối tượng quản lý dự án
- Điều 5. Chế độ kế toán
- Điều 6. Tài khoản giao dịch
- Điều 7. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
- Điều 8. Quản lý và sử dụng tài sản
- Điều 9. Lập dự toán thu, chi quản lý dự án hằng năm
- Điều 10. Nội dung dự toán thu
- Điều 11. Nội dung dự toán chi
- Điều 12. Thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án
- Điều 13. Quy định về sử dụng kinh phí tiết kiệm được
- Điều 14. Quyết toán thu, chi quản lý dự án
- Điều 15. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
- Điều 16. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
- Điều 17. Nội dung chi
- Điều 18. Tiền lương, tiền công và thu nhập
- Điều 19. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
- Điều 20. Sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
- Điều 21. Quy định về lập, chấp hành dự toán thu, chi quản lý dự án
- Điều 22. Quyết toán thu, chi quản lý dự án