- 1Thông tư liên tịch 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Giao thông vận tải - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:34/2006/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 08 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/TT-LT ngày 29/3/1997 của Liên Bộ Giao thông vận tải và Ban Tổ chức cán bộ chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải và Sở Giao thông Công chánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh An Giang".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1026/QĐ.UB.TC ngày 26/5/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2006/QĐ-UBND ngày 08/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Giao thông Vận tải ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định pháp luật;
Sở Giao thông Vận tải chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
1. Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm về Giao thông – Vận tải ở địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước trong phạm vi quản lý;
4.Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt; Tổ chức và phối hợp tổ chức việc giáo dục tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Giao thông Vận tải trên địa bàn tỉnh;
6. Thực hiện việc đăng ký, cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái... cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của địa phương hoạt động trong lĩnh vực Giao thông – Vận tải theo quy định pháp luật, của Bộ Giao thông Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành;
7. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, Pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành Giao thông – Vận tải; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và của UBND tỉnh;
8. Về quản lý giao thông - vận tải:
a) Tổ chức duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ và phối hợp với các huyện, thị, thành để thực hiện việc bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của quốc gia do Trung ương ủy thác cho địa phương và đảm bảo giao thông các tuyến do tỉnh quản lý;
b) Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông thủy bộ do tỉnh trực tiếp quản lý; áp dụng các quy định của Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao thông của địa phương, bảo đảm an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông;
c) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông thủy bộ của địa phương. Tổ chức thẩm định hoặc trình cấp có thẩm quyền xét duyệt thẩm định đối với các luận chứng cấp phép cho xây lắp các công trình giao thông do tỉnh quản lý;
d) Thẩm định và đề xuất UBND tỉnh phân loại các tuyến đường giao thông, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do địa phương trực tiếp quản lý;
đ)Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hàng hóa và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn và liên tỉnh;
e) Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan đảm bảo an toàn cho phương tiện giao thông vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.
9. Về xây dựng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch đã được duyệt về xây dựng mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương (bao gồm các công trình do nguồn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc các nguồn vốn khác) theo quy định pháp luật, sự phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh;
b) Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng quy trình, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về giao thông vận tải trên địa bàn trình UBND tỉnh quyết định.
10. Về quản lý nghiệp vụ – kỹ thuật giao thông vận tải:
a) Đăng kiểm kỹ thuật các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và hướng dẫn các Cục quản lý chuyên ngành;
b) Xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sản xuất phương tiện, thiết bị phụ tùng giao thông vận tải theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải hoặc của các Cục quản lý chuyên ngành;
c) Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý và thu nộp lệ phí Giao thông – Vận tải theo quy định của Nhà nước;
d) Giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội hoạt động trong lĩnh vực Gia thông – Vận tải theo quy định pháp luật;
đ) Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức ngành giao thông vận tải ở địa phương theo quy định pháp luật và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành;
Hướng dẫn kiểm tra công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức và công nhân kỹ thuật trong ngành giao thông vận tải;
11. Đề nghị UBND tỉnh và thực hiện theo thẩm quyền việc điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực Giao thông – Vận tải đối với cơ quan chuyên môn giao thông vận tải thuộc UBND cấp huyện;
13. Thực hiện Hợp tác Quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông Vận tải theo quy định pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
14. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định pháp luật;
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các Phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác của Nhà nước đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Sở;
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình và nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh phân công.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Sở Giao thông Vận tải có 01 Giám đốc phụ trách và từ 02 – 03 Phó Giám đốc giúp việc;
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật;
Các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Sở.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức Các Phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ
1. Các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ (gọi chung là Phòng) là các cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở quản lý và giải quyết các công việc chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể;
2. Cơ cấu tổ chức gồm có:
– Văn phòng.
– Thanh tra.
– Phòng Kế hoạch và Vận tải.
– Phòng Quản lý giao thông thủy - bộ.
– Phòng Tài vụ.
– Ban Quản lý sát hạch lái xe.
3. Các Phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng (nếu cần thiết), có các chuyên viên, cán sự và nhân viên giúp việc;
Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ;
Phó trưởng Phòng giúp việc cho Trưởng phòng, do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm; Phó Chánh Thanh tra Sở giúp việc cho Chánh Thanh tra Sở, do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh Sở.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Phòng
1. Nhiệm vụ của Văn phòng Sở:
a) Tham mưu tổng hợp, giúp Lãnh đạo Sở xây dựng lịch công tác tuần, chương trình công tác tháng, quí, năm; Tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học, xây dựng hệ thống thông tin - lưu trữ dữ liệu về các hoạt động theo thẩm quyền nhiệm vụ được giao.
b) Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng cũng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, công tác quy hoạch đào tạo quản lý cán bộ công chức, công tác bố trí sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ như: nâng chỉnh lương, hưu trí, thôi việc và kỷ luật theo quy định của nhà nước.
c) Kiểm tra các đơn vị trực thuộc Sở trong việc thực hiện các chế độ chính sách cán bộ, công chức, lao động tiền lương và công tác an toàn bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, công tác quản lý bảo vệ môi trường. Thống kê tổng hợp về nhân sự, tiền lương báo cáo Ban Giám đốc Sở và cơ quan quản lý cấp trên.
d) Giúp Giám đốc Sở trong công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trình UBND tỉnh quyết định. Tổ chức và phối hợp với các ngành có liên quan trong công tác rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành.
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công nhân viên chức của Sở. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, nội quy quy chế của cơ quan.
đ) Quản lý công tác văn thư - lưu trữ, Quản lý sử dụng con dấu theo các quy định hiện hành của nhà nước. Giúp lãnh đạo Sở kiểm tra xem xét về mặt thể thức nội dung văn bản do các phòng ban, đơn vị soạn thảo trình Giám đốc Sở ban hành đảm bảo đúng trình tự thủ tục, thẩm quyền theo quy định pháp luật.
e) Giúp Giám đốc Sở tổng hợp các thông tin báo cáo, theo dõi đôn đốc các đơn vị, phòng ban trong việc thực hiện lịch công tác tuần, các chương trình công tác của Sở và kết quả xử lý các văn bản đến theo chỉ đạo của ban Giám đốc Sở.
g) Giúp Giám đốc Sở và phối hợp với công đoàn tổ chức các phong trào thi đua, hướng dẫn, tổng hợp và đề nghị khen thưởng hàng năm, đột xuất đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc theo Luật Thi đua khen thưởng.
h) Dự trù mua sắm, phân phối văn phòng phẩm, đề nghị thanh toán các khoản chi phí về văn phòng phẩm, điện nước sinh hoạt, điện thoại và tiếp khách của cơ quan.
i) Quản lý công tác bảo vệ cơ quan, tham gia việc quản lý các tài sản của cơ quan như: nhà cửa, phương tiện xe phục vụ công tác và các thiết bị khác.
k) Phối hợp với các đơn vị, bộ phận liên quan chuẩn bị nội dung và tổ chức phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo do Ban Giám đốc Sở chủ trì.
l) Tham mưu đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo chủ chương của nhà nước, trực tiếp quản lý bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Giúp Giám đốc Sở xây dựng các quy chế làm việc của Sở, nội quy của cơ quan, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế đó .
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành Giao thông – Vận tải trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở):
c) Thanh tra, kết luận, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính theo hướng dẫn của thanh tra tỉnh;
đ) Về thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 136/2004.NĐ-CP:
- Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính dối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị (nếu có) do địa phương trực tiếp quản lý;
- Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa (trừ tàu biển) và đường sắt đô thị (nếu có);
- Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định pháp luật về vận tải và dịch vụ hổ trợ vận tải;
- Phối hợp và hổ trợ chính quyền cấp huyện, cấp xã, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của Trung ương trong việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, hành lang an toàn giao thông đường sắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do Trung ương trực tiếp quản lý;
- Thanh tra, kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép do địa phương trực tiếp quản lý trong việc thực hiện các quy định pháp luật về đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
- Khi có yêu cầu phối hợp với thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của Trung ương trong việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
- Phối hợp với lực lượng Công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa và xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải.
e) Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Chủ trì hoặc tham gia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật;
- Giúp Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỹ luật của Giám đốc Sở đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; Xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo trình tự, thủ tục do Pháp luật quy định;
- Theo dõi, kiểm tra các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;
g) Thực hiện công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải ở địa phương theo quy định pháp luật về chống tham nhũng;
h) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chông tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
i) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
k) Chủ trì tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định pháp luật;
l) Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của thanh tra Sở;
m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở giao;
Việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các Sở Giao thông Vận tải (hoặc Sở Giao thông Công chính) thực hiện theo văn bản khác của Bộ, ngành có thẩm quyền hướng dẫn.
3. Nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch và Vận tải:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm trong lĩnh vực Giao thông – Vận tải trình UBND tỉnh phê duyệt. Triển khai, theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt, nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Sở các biện pháp thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp các chính sách mới và tình hình thực tế;
b) Tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc quản lý, phân công sắp xếp luồng tuyến vận tải hành khách đường bộ, đường sông, thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp vận tải theo quy định pháp luật. Theo dõi, kiểm tra việc cấp phù hiệu hợp đồng và các thủ tục khác cho các phương tiện theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Phối hợp với các Phòng ban chuyên môn để tham mưu cho Giám đốc trong việc cấp phép hoạt động cho các Bến khách ngang sông, Bến thủy nội địa theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải. Hướng dẫn kiểm tra các huyện, thị trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy gia dụng thuộc diện không đăng kiểm;
d) Tổng hợp các thông tin báo cáo về tình hình quản lý vận tải và các hoạt động khác của Phòng báo cáo Ban Giám đốc Sở và các cơ quan chức năng;
đ) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trong công tác quản lý sản xuất công nghiệp Giao thông – Vận tải toàn ngành. Giúp Giám đốc Sở trong công tác sửa chữa, hoán cải phương tiện cơ giới đường bộ theo phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
e) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trong công tác hợp tác Quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông Vận tải theo quy định pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở phân công.
4. Nhiệm vụ của Phòng Quản lý giao thông thủy – bộ:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các thành phần kinh tế tham gia sửa chữa hệ thống giao thông thủy bộ trong địa bàn tỉnh An Giang. Trực tiếp quản lý các tuyến giao thông đường bộ, đường sông thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Phối hợp cùng Phòng Kế hoạch giúp Giám đốc Sở xây dựng quy hoạch, các đề án phát triển và khai thác mạng lưới giao thông thủy bộ của địa phương;
c) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch sửa chữa duy tu các tuyến đường tỉnh hàng năm. Quản lý Đội duy tu của Sở, hổ trợ đôn đốc lực lượng duy tu của các huyện, thị để thực hiện tốt công tác đảm bảo giao thông trên các tuyến đường tỉnh. Có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành nằm trong nguồn vốn sự nghiệp giao thông;
d) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống lũ lụt hàng năm. Theo dõi tổng hợp tình hình phát triển, xây dựng, các sự cố đột xuất trên các công trình giao thông trong phạm vi toàn tỉnh (kể cả giao thông nông thôn) báo cáo Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở xử lý kịp thời các sự cố phát sinh;
đ) Tham mưu Giám đốc Sở cấp phép cho các hoạt động có liên quan đến việc khai thác, sử dụng lòng lề đường, khoảng sông, vùng nước theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và các Cục quản lý chuyên ngành;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu, thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông trên các tuyến giao thông do tỉnh quản lý; áp dụng các quy định của Bộ Giao thông Vận tải về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao thông ở địa phương, đảm bảo an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông;
g) Thực hiện khác nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở phân công.
5.Nhiệm vụ của Phòng Tài vụ:
a) Xây dựng dự toán thu, chi hàng năm, thống kê tình hình thu, chi hàng tháng, quý, 6 tháng và năm để báo cáo Giám đốc Sở và cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trong công tác quản lý thu, chi tài chính. Thực hiện việc thanh quyết toán các khoản thu, chi từ các nguồn vốn do Sở quản lý và lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán theo đúng các quy định về kế toán, thống kê của Nhà nước;
c) Phối hợp tham gia việc xét duyệt kế hoạch hàng năm và quyết toán hàng quý, 6 tháng và năm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
d) Phối hợp với Văn phòng Sở trong việc quản lý, kiểm kê đánh giá tài sản của cơ quan; xây dựng, điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ trình Giám đốc Sở duyệt;
đ) Thực hiện khác nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở phân công.
6. Nhiệm vụ của Ban Quản lý sát hạch lái xe:
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc:
- Tổ chức thực hiện các quy định và hướng dẫn về nghiệp vụ sát hạch cấp giấy phép lái xe của Bộ Giao thông Vận tải và Cục đường bộ Việt Nam;
- Xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc Ban Quản lý sát hạch;
- Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động của Trung tâm sát hạch thuộc địa phương;
- Triển khai nối mạng thông tin với Trung tâm sát hạch và với Cục đường bộ Việt Nam;
- Tổ chức các kỳ sát hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do sở quản lý. Trường hợp việc sát hạch được tổ chức tại Trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý trực tiếp thì trên cơ sở định hướng quy hoạch đã được ban hành, Ban Quản lý sát hạch cấp Sở và Trung tâm sát hạch lái xe có kế hoạch để tổ chức sát hạch phù hợp;
b) Tổ chức cấp và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe quản lý của địa phương;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở phân công.
Điều 6. Biên chế quản lý nhà nước và quỹ tiền lương hàng năm của Sở Giao thông Vận tải do UBND tỉnh duyệt và phân bổ trong tổng biên chế và quỹ tiền lương quản lý nhà nước của tỉnh.
Điều 7. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
1. Các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải gồm có:
a) Trường Kỷ thuật Nghiệp vụ giao thông vận tải;
b) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
c) Bến xe khách Long Xuyên;
d) Bến xe khách Châu Đốc.
2. Các đơn vị sự nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều này thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật hiện hành. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị trình Giám đốc Sở GTVT ban hành.
Điều 8. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Sở
Sở Giao thông Vận tải theo chế độ Thủ trưởng.
1. Giám đốc Sở:
a) Là người đứng đầu của Sở, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động của Sở, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Giao thông – Vận tải trên địa bàn tỉnh An Giang. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước Pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi phụ trách;
b) Giám đốc Sở triển khai, quyết định thực hiện những công việc có liên quan đến các chủ trương chính sách, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và những công việc chưa phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Giám đốc. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, Giám đốc ủy quyền cho 01 Phó Giám đốc điều hành, giải quyết các công việc của Sở theo thẩm quyền của Giám đốc.
2. Các Phó Giám đốc Sở:
a) Là người giúp việc Giám dốc Sở quản lý một số mặt công tác theo sự phân công của Giám đốc Sở. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước Pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
b) Thực hiện giải quyết các công việc được Giám đốc ủy quyền;
c) Dự các cuộc họp do Giám đốc Sở phân công và phải báo cáo với Giám đốc về kết quả nội dung các cuộc họp;
d) Trong phạm vi công việc được giao, các Phó Giám đốc chủ động lập chương trình công tác và xử lý công việc. Các quyết định của Phó Giám đốc phải phù hợp với sự chỉ đạo của Giám đốc và phải chịu trách nhiệm về các quyết định đó;
đ) Đối với những vấn đề đã có quyết định của Giám đốc thì trong phạm vi kế hoạch, kinh phí được duyệt, các Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm trước Giám đốc để trực tiếp giải quyết điều hành;
e) Khi giải quyết những vấn đề có liên quan ngoài lĩnh vực phụ trách thì phải trao đổi thống nhất với Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đó, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo Giám đốc Sở xem xét quyết định.
3. Thẩm quyền giải quyết Các công việc cụ thể khác của Giám đốc, Phó Giám đốc được thực hiện theo Thông báo về việc phân công nhiệm vụ trong Ban Giám đốc Sở.
Điều 9. Chế độ làm việc của các Phòng ban trực thuộc
1. Các Phòng ban của Sở làm việc theo chế độ cá nhân phụ trách kết hợp với chế độ chuyên viên
2. Căn cứ vào nhiệm vụ của các Phòng, ban quy định tại Điều 5. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng (gọi chung là Trưởng phòng) có nhệm vụ, quyền hạn sau:
a) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được giao theo chức trách và có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các cán bộ, chuyên viên thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ do Giám đốc Sở giao trực tiếp;
c) Khi được Giám đốc Sở phân công dự Hội nghị hoặc làm việc với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương phải thực hiện theo chỉ đạo và báo cáo kết quả giải quyết công việc, nội dung cuộc họp với Giám đốc Sở;
d) Quản lý, nhận xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, đề xuất khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền theo quy định pháp luật.
2. Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng phòng hoặc Ban Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc Sở trong phạm vi công việc được giao. Và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Được tham dự các cuộc họp giao ban của Sở và các cuộc họp khác để giải quyết công tác chuyên môn do Trưởng phòng phân công;
b) Giải quyết các công việc chung của Phòng khi Trưởng phòng đi vắng hoặc ủy quyền;
c) Chủ động lập chương trình công tác thực hiện các nhiệm vụ được phân công, thường xuyên báo cáo kết quả cho Trưởng phòng và Ban Giám đốc Sở.
3. Cán bộ công chức của các Phòng ban có trách nhiệm thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn được giao và chịu trách nhiệm về kết quả giải quyết công việc và chế độ báo cáo với Lãnh đạo Phòng theo quy định.
Điều 10. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc có nhiệm vụ, quyền han như sau:
1. Chịu trách nhiệm lãnh đạo điều hành đơn vị thực hiện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp do Sở tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị;
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ về Sở GTVT và các cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 11. Thẩm quyền ký văn bản
1. Giám đốc Sở ký tất cả các văn bản do Sở phát hành theo thẩm quyền được Pháp luật quy định. Trực tiếp ký các văn bản trình UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải để xin chủ trương hoặc giải quyết các công việc lớn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
2. Các Phó Giám đốc ký thay Giám đốc khi giải quyết các công việc trong lĩnh vực được phân công phụ trách, đối với các văn bản trình UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải thì phải được Giám đốc Sở ủy quyền. Khi Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vự đi vắng thì Phó Giám đốc được phân công thay thế giải quyết công việc ký văn bản nhưng sau đó phải thông báo lại cho Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực biết. Đối với các văn bản có tính chất giải quyết thường xuyên thì không phải thông báo lại.
3. Chánh, Phó Văn phòng:
a) Chánh Văn phòng Sở: Thừa lệnh Giám đốc Sở được ký giấy giới thiệu, giấy mời họp, giấy đi đường, các thông báo nội bộ, lệnh điều xe, các bản sao văn bản theo quy định pháp luật và một số văn bản xác nhận thông thường khác để giải quyết quyền lợi cho cán bộ công chức. Thừa uỷ quyền Giám đốc Sở ký hồ sơ và giấy phép lái xe môtô hạng A1.
b) Phó Văn phòng: Được ký thay Chánh Văn phòng Giấy đi đường, lệnh điều xe, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển và một số giấy tờ khác phục vụ giải quyết công việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Chánh, Phó Thanh tra Sở:
a) Chánh Thanh tra Sở: Được ký tất cả các văn bản của Thanh tra Sở theo thẩm quyền của Thanh tra Sở.
b) Phó Chánh Thanh tra Sở: Được ký thay Chánh Thanh tra để giải quyết các công việc được Chánh Thanh tra phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
Điều 12. Tiếp nhận và xử lý văn bản đến
Thực hiện việc xử lý theo hướng dẫn quản lý văn bản đến của Cục Văn thư và Lưu trữ của nhà nước. Ngoài các địa chỉ phát hành văn bản đến theo chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở, Văn thư Sở phải nhân thêm một bản gửi chuyên viên pháp chế - tổng hợp để cập nhật theo dõi kết quả giải quyết báo cáo Giám đốc.
1. Tất cả các loại văn bản đi trước khi trình Ban Giám đốc Sở ban hành phải thông qua Chánh Văn phòng và chuyên viên pháp chế - tổng hợp để rà soát về mặt thể thức và sự phù hợp pháp lý của nội dung văn bản, sau đó ký nháy ở phần nơi nhận; Trưởng các phòng ban, đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung soạn thảo văn bản và ký nháy ở dòng cuối cùng của văn bản.
2. Sau khi trình Ban Giám đốc Sở ký, các văn bản phải được chuyển đến văn thư của Sở để lấy số văn bản, đóng mộc và phát hành theo quy định quản lý văn bản đi.
Điều 14. Thời gian làm việc và chế độ hội, họp
1. Thời gian làm việc: (từ thứ 2 đến thứ 6)
– Buổi sáng: từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 00
– Buổi chiều: từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00
2. Thanh tra Sở phải phân công bố trí cán bộ trực thường xuyên hoặc chia ca trực để giải quyết công việc theo yêu cầu nhiệm vụ.
3. Chế độ hội, họp:
a) Hội nghị giao ban tuần: vào sáng thứ 2 hàng tuần;
Thành phần tham dự: Ban Giám đốc Sở, các Trưởng, phó phòng và một số cán bộ chủ chốt khác (nếu có) theo yêu cầu của Giám đốc Sở;
b) Hội nghị giao ban tháng: Thành phần tham dự gồm: Ban Giám đốc Sở, các Trưởng, phó phòng và một số cán bộ chủ chốt khác (nếu có) theo yêu cầu của Giám đốc Sở; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc;
c) Hội nghị giao ban quý: Thành phần tham dự gồm: Ban Giám đốc Sở, các Trưởng, phó phòng và một số cán bộ chủ chốt khác (nếu có) theo yêu cầu của Giám đốc Sở; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; Trưởng (hoặc phó) các Phòng Hạ tầng kinh tế, Quản lý đô thị phụ trách Giao thông của các huyện, thị, thành;
d) Hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng kết năm: Thanh phần tham dự do Giám đốc Sở quy định;
đ) Ngoài các hội nghị nêu trên, mỗi quý Ban Giám đốc họp với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan khối văn phòng Sở 1 lần, mỗi tháng các Phòng ban của Sở họp phòng 1 lần;
e) Các cuộc họp đột xuất khác do Ban Giám đốc triệu tập.
1.Thời gian thực hiện chế độ báo cáo tuần, tháng, quý, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm:
– Báo cáo tuần: Vào 16 giờ chiều thứ năm hàng tuần
– Báo cáo tháng: vào ngày 20 - 22 hàng tháng.
– Báo cáo quý 1: vào ngày 15/3, quý 3 và 9 tháng vào ngày 15/9;
– Báo cáo sơ kết 6 tháng: vào ngày 15/6;
– Báo cáo tổng kết năm: vào ngày 20/11;
2. Thời gian báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi tuỷ theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải.
3. Đối với các báo cáo chuyên đề, các công việc được giao đột xuất hoặc giải quyết nhanh phải báo cáo kịp thời gian theo yêu cầu của lãnh đạo.
Các hồ sơ, tài liệu, thông tin của Sở theo quy định bảo mật của Nhà nước phải được thực hiện đúng chế độ bảo mật. Cán bộ, nhân viên của Sở không được cung cấp hoặc tiết lộ ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của Ban Giám đốc Sở.
CÁC MỐI QUAN HỆ
Điều 17. UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải là cơ quan cấp trên của Sở Giao thông Vận tải. Sở bảo đảm thường xuyên quan hệ chặt chẽ với UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải để tiếp nhận các chủ trương, chính sách; các thông tin về kỹ thuật chuyên môn, triển khai kịp thời xuống cơ sở; thực hiện chế độ báo cáo xin ý kiến theo quy định.
Điều 18. Mối quan hệ giữa Sở Giao thông Vận tải với các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh
Sở Giao thông Vận tải có mối quan hệ mật thiết, đồng thời chủ động bàn bạc trao đổi, đôn đốc và phối hợp các Sở, Ban ngành tỉnh, đoàn thể có liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Giao thông – Vận tải trên địa bàn tỉnh An Giang. Những vấn đề chưa thống nhất giữa Sở Giao thông Vận tải với các Sở, Ban ngành tỉnh, Sở Giao thông Vận tải trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 19. Quan hệ giữa Sở Giao thông Vận tải với UBND cấp huyện
Thực hiện theo Quyết định số 292.2004.QĐ-UB ngày 23.02.2004 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực Giao thông – Vận tải giữa Giám đốc Sở Giao thông Vận tải với Chủ tịch UBND các huyện.
Điều 20. Quan hệ giữa Sở Giao thông Vận tải với cơ quan quản lý Giao thông – Vận tải cấp huyện
1. Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực Giao thông – Vận tải đối với cơ quan quản lý Giao thông – Vận tải cấp huyện.
2. Đôn đốc kiểm tra cơ quan quản lý Giao thông – Vận tải cấp huyện trong việc thực hiện các Chủ trương, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước về Giao thông – Vận tải và việc thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật của ngành.
3. Giúp cơ quan quản lý Giao thông – Vận tải cấp huyện trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật chuyên ngành
Điều 21. Quan hệ đối với Đảng ủy Sở và các Đoàn thể quần chúng
1. Đối với Đảng ủy Sở:
a) Trong hoạt động điều hành Giám đốc Sở giữ mối liên hệ chặt chẽ với Đảng ủy Sở;
b) Về công tác tổ chức cán bộ: Giám đốc Sở thông qua Đảng ủy Sở về chủ trương kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, nhận xét đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan;
2. Đối với các Đoàn thể quần chúng:
a) Giám đốc Sở góp ý với Đảng ủy Sở trong công tác lãnh đạo và tạo mọi điều kiện để các Đoàn thể quần chúng hoạt động tốt theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Giám đốc Sở phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan mỗi năm 1 lần vào cuối năm để kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan.
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG CƠ QUAN
Điều 22. Nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ công chức
1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình được quy định từ Điều 6 đến Điều 8 Chương II của Pháp Lệnh cán bộ công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 29/4.2003 và Quy định từ Điều 12 đến Điều 14 Mục 2 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan ban hành kèm theo Nghị định số 71.1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ;
2. Cán bộ công chức có các quyền lợi được quy định từ Điều 6 đến Điều 14 Chương II của Pháp Lệnh cán bộ công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 29/4.2003;
Điều 23. Trách nhiệm của Giám đốc sở
Giám đốc sở có trách nhiệm:
1. Thực hiện các công việc được quy định từ Điều 4 đến Điều 11 Mục 1 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan ban hành kèm theo Nghị định số 71.1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ;
2. Công khai, thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức biết; tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, giám sát kiểm tra các công việc theo quy định Mục 3, Mục 4, Mục 5 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan ban hành kèm theo Nghị định số 71.1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ;
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy và triển khai thực có hiệu quả Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp triển khai thực hiện các quy định có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình trong Quy chế này.
Điều 25. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế này. Nếu có vấn đề gì phát sinh vướng mắc Giám đốc Sở Giao thông Vận tải báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết kịp thời./.
- 1Quyết định 70/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang
- 4Quyết định 1026/QĐ.UB.TC năm 1998 về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang
- 5Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An
- 6Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang
- 3Quyết định 1026/QĐ.UB.TC năm 1998 về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Thông tư liên tịch 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Giao thông vận tải - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 136/2004/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Giao thông vận tải
- 6Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Quyết định 70/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An
Quyết định 34/2006/QĐ-UBND về quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải tỉnh An Giang
- Số hiệu: 34/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực