Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2039/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 28 tháng 8 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012;

Căn cứ Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa bình ban hành Quy định về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 1284/SCT-QLCN ngày 21/8/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công địa phương tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hanh kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TT (50b)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đức Hinh

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 28 tháng 08 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH HÕA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Tình hình thực hiện

Qua 5 năm triển khai thực hiện Chương trình khuyến công địa phương tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020, các hoạt động khuyến công đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc động viên và huy động các nguồn lực vào đầu tư phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác đã tạo cơ hội tốt cho lao động nông thôn có thu nhập ổn định, tự cải thiện nâng cao điều kiện sống, dần giải quyết hiệu quả nguồn lao động tại địa phương, thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách thực hiện chương trình khuyến công địa phương là 2.457.200.000 đồng, đạt 33,48% kế hoạch so với tổng kinh phí ngân sách tỉnh dự kiến. Nguồn vốn huy động là 28.021.000.000 đồng. Trong đó: Ngân sách trung ương 6.488.000.000 đồng; Vốn đóng góp của các cơ sở công nghiệp nông thôn 21.533.000.000 đồng (gồm cả chương trình khuyến công quốc gia, khuyến côn địa phương và Hội chợ triển lãm).

2. Một số tồn tại, nguyên nhân

2.1. Tồn tại

Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế như tác động của khoa học công nghệ đối với các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn còn hạn chế, tình trạng đầu tư manh mún và thiếu đồng bộ còn tồn tại hầu hết ở các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn nên hiệu quả đầu tư chưa cao; Chất lượng lao động và đào tạo lao động khu vực nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý các doanh nghiệp, các cơ sở công nghiệp nông thôn còn thiếu kiến thức về quản trị, thị trường, quản lý sản xuất nên chưa phát huy và khai thác hết tiềm năng và thế mạnh ở khu vực này. Nhiều nội dung hoạt động khuyến công đề ra trong chương trình không triển khai được.

2.2. Nguyên nhân

Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tại các vùng sâu, vùng xa còn phát triển manh mún, phần lớn có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, nhiều cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình khuyến công; Nguồn kinh phí khuyến công tuy đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn, vì vậy tỷ lệ các cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ còn chiếm tỷ lệ thấp, do đó nội dung hoạt động chưa phong phú, chưa đa dạng, chưa thực hiện được đầy đủ các nội dung theo Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ.

II. CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Mục tiêu chương trình

- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khuyến công, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển công nghiệp của tỉnh.

2. Phạm vi, đối tượng

2.1. Phạm vi

Phạm vi của Chương trình gồm các hoạt động khuyến công và danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.

2.2. Đối tượng

a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.

c) Tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.

3. Nội dung chi hoạt động khuyến công

3.1. Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.

3.2. Hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; đào tạo khởi sự doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.

3.3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

3.4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại các Trung tâm Khuyến công, cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.

3.5. Hoạt động tư vấn: Lập dự án đầu tư, gmarketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.

3.6. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương.

3.7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:

a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.

b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.

c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.

d) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.

3.8. Hợp tác quốc tế về khuyến công

a) Xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn.

b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn.

c) Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.

3.9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công

a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.

b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.

c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh; thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.

d) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.

đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, đề án khuyến công.

3.10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công.

4. Giải pháp thực hiện

4.1. Tiếp tục rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

4.2. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động khuyến công, tạo ra bước đột phá thúc đẩy công nghiệp phát triển.

4.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước để người dân, doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; vận động các doanh nghiệp lớn hỗ trợ cho hoạt động khuyến công và động viên doanh nhân tích cực tham gia hoạt động khuyến công.

4.4. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác khuyến công theo hướng chuyên nghiệp; củng cố và tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố.

4.5. Thực hiện các hoạt động khuyến công gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

4.6. Thiết lập và tăng cường sự phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức, cá nhân khác để thúc đẩy hoạt động khuyến công.

5. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện chương trình Khuyến công địa phương giai đoạn 2021-2025: Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt, Sở Công Thương lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình.

6. Tổ chức thực hiện

6.1. Sở Công Thương

Cơ quan chủ trì triển khai Chương trình khuyến công giai đoạn 2021-2025, chịu trách nhiệm tổng hợp Kế hoạch khuyến công hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; triển khai, theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành phố, UBND xã, thị trấn định kỳ, đột xuất kiểm tra hoạt động khuyến công trên địa bàn. Theo dõi, đánh giá và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về hoạt động khuyến công.

Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp triển khai hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án được giao đạt kết quả cao; quản lý kinh phí khuyến công theo chế độ tài chính hiện hành.

6.2. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thẩm định, tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công theo quy định.

6.4. Các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các chương trình mục tiêu với Chương trình khuyến công để triển khai thực hiện.

6.5. UBND các huyện, thành phố

Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng, đăng ký và thực hiện Chương trình khuyến công tại địa phương.

Bố trí một phần ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí hoạt động khuyến công cấp huyện, thành phố.

Tuyên truyền về cơ chế, chính sách khuyến công của Trung ương, của tỉnh đến đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.

6.6. Các cơ quan Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh

Tích cực thông tin tuyên truyền để các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong tỉnh nắm bắt kịp thời, đầy đủ về chính sách khuyến công để Chương trình triển khai thực hiện thiết thực và đạt kết quả như mục tiêu đề ra.

Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình khuyến công địa phương tỉnh. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương đề tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.