Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỈNH SÓC TRĂNG

Số: 141/2019/QĐST-HNGĐ. Cù Lao Dung, ngày 12 tháng 11 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

Căn cứ vào hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số: 159/2019/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 10 năm 2019 giữa:

  • Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1971.

    Địa chỉ: Số nhà 54/53, ấp P, thị trấn C, huyện C, tỉnh S.

  • Bị đơn: Ông Trần Văn M, sinh năm: 1967.

Địa chỉ: Số nhà 54/53, ấp P, thị trấn C, huyện C, tỉnh S.

Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 55, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 04 tháng 11 năm 2019.

XÉT THẤY:

Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 04 tháng 11 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị T và ông Trần Văn

    M.

  2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    • Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Trần Văn M đều thuận tình ly hôn.

    • Về con chung: Trong thời gian chung sống bà T và ông M có 01 người con

      chung tên Trần Quốc B, sinh ngày 26 tháng 5 năm 2004.

      Bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu Trần Quốc B cho đến khi cháu B thành niên. Ông M không phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho ông M, không ai được cản trở.

    • Về tài sản chung và nợ chung: Hai đương sự không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

    • Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T thống nhất nộp toàn bộ án phí hôn nhân là 150.000 đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng), nhưng bà T được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009644 ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, hoàn trả lại cho bà T số tiền thừa là 150.000 đồng (một trăm năm mươi); ông Trần Văn M không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

  4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nơi nhận: THẨM PHÁN

  • Các đương sự;

  • VKSND huyện Cù Lao Dung;

  • Chi cục THADS huyện Cù Lao Dung;

  • TAND tỉnh Sóc Trăng; Đã ký

  • UBND thị trấn Cù Lao Dung;

  • Lưu: hồ sơ vụ án.

Liên Lâm Anh Thảo

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định 141 ngày 12/11/2019 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 141
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 11/12/2019
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị T yêu cầu ly hôn với ông Trần Văn M
Tải về bản án
ẨN THUỘC TÍNH BẢN ÁN