- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Thông tư 92/2007/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 12Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 81/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2010/QĐ-UBND | Vinh, ngày 27 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg;
Căn cứ các Thông tư: số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 và số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3173 /TTr-STNMT ngày 05 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Điều 21 và Điều 22 Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Trưởng Ban quản lý khu kinh tế Đông nam Nghệ An; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, ngành và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108 /2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận.
1. Các tổ chức đang sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trừ các tổ chức là nông- lâm trường nay chuyển sang Công ty nông - lâm nghiệp và Ban quản lý rừng phòng hộ đang sử dụng đất nông nghiệp), gồm:
1.1. Cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội; tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân.
1.2. Cơ sở tôn giáo, gồm: Chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo.
1.3. Các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ.
2. Các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.
Điều 3. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận.
1. Chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1. Tổ chức đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này;
1.2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định trước ngày 01/7/2004 và từ ngày 01/7/2004 đến ngày 06/9/2010 (ngày Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành), nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận (trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn).
1.3. Tổ chức được Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế;
1.4. Tổ chức được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
1.5. Tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
1.6. Tổ chức sử dụng đất trong các khu công nghiệp.
2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Tổ chức được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có giấy tờ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
4. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Điều 4. Những trường hợp không hoặc chưa cấp giấy chứng nhận.
1. Không chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp:
1.1. Tổ chức được giao quản lý các công trình công cộng quy định tại khoản 3 Điều 91 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), gồm:
a) Diện tích đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng giao cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý.
1.2. Tổ chức được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1.3. Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và mặt nước chuyên dùng.
1.4. Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1.5. Diện tích đất không được tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg); số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (sau đây gọi là Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg).
1.6. Diện tích đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.
1.7. Diện tích đất đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phải di dời do gây ô nhiễm môi trường.
1.8. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND cấp xã quản lý, sử dụng.
1.9. Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải đất thuê của Nhà nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1.10. Tổ chức nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối từ doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.
1.11. Phần diện tích không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích; phần diện tích giao quản lý sử dụng do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm, thất thoát; phần diện tích đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng, diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; phần diện tích đã tự chia cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở;
1.12.Tổ chức đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Những trường hợp không chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Thực hiện theo quy định tại khoản 12, Điều 6 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
3. Chưa chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3.1. Diện tích đất đang có tranh chấp.
3.2. Có đề nghị bằng văn bản về việc ngăn chặn của Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan thi hành án, có đơn thư khiếu kiện đang được cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan thanh tra đang xử lý vi phạm.
Việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện khi có kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Tổ chức phải là pháp nhân, được thành lập và hoạt động phù hợp với pháp luật Việt Nam;
2. Đang sử dụng đất ổn định, mục đích sử dụng phù hợp với quy hoạch (nơi đã có quy hoạch được duyệt) và không có tranh chấp;
3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định;
4. Chấp hành các quy định của pháp luật trong việc sử dụng đất;
5. Các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ngoài việc phải đủ điều kiện theo các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, cần phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:
5.1. Có Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất;
5.2. Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
6. Các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định này phải có Quyết định xử lý của cấp thẩm quyền trước khi cấp giấy chứng nhận.
Điều 6. Các trường hợp đang sử dụng đất phải rà soát trước khi cấp giấy chứng nhận
1. Đất nông nghiệp do tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo UBND tỉnh nơi có đất và cơ quan cấp trên (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước) theo quy định tại Điều 49, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
2. Đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương và Địa phương quản lý; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức); đất do Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi là công ty nhà nước) phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo các Quyết định: số 09/2007/QĐ-TTg, số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (sau đây gọi là Thông tư số 83/2007/TT-BTC).
3. Đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
4. Đất do Hợp tác xã đang sử dụng phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất; kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5. Đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất; kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Điều 7. Xác định nguồn gốc tiền sử dụng đất và tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả.
Giao Sở Tài chính căn cứ Thông tư số 92/2007/TT-BTC ngày 31/7/2007 của Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Thời hạn sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời hạn sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi được chứng nhận thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Về lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
1. Lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
1.1. Nơi đã có bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính.
1.2. Nơi chưa có bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc tổ chức có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện lập trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
1.3. Kiểm tra và xác nhận trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra và xác nhận đối với Trích lục bản đồ địa chính;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận đối với trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
2. Sử dụng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
2.1. Tổ chức đang sử dụng đất trước ngày 01/4/2008 được sử dụng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ( khu đất) được thực hiện theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp chưa có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, tỉnh để in sao trích lục bản đồ địa chính hoặc sao trích đo địa chính khu đất đã được lập theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg.
Sau khi có bản sao trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, tổ chức sử dụng đất phải tự kiểm tra về ranh giới, hình thể và kích thước thửa đất:
a) Trường hợp phù hợp với hiện trạng sử dụng đất thì ký tên và đóng dấu vào bản sao trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất) làm cơ sở để lập hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp không phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, tổ chức liên hệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính theo quy định.
2.2. Trường hợp chưa có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất).
a) Nơi đã có bản đồ địa chính thì tổ chức liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để lập trích lục hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính theo quy định.
b) Nơi chưa có bản đồ địa chính thì tổ chức liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc tổ chức có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ để lập trích đo địa chính thửa đất (khu đất) theo quy định.
2.3. Trường hợp thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa phát hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất chưa đủ điều kiện, Thông báo tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận trực tiếp liên hệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc tổ chức có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ để thực hiện trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính theo quy định.
Điều 10. Về lập sơ đồ nhà ở , công trình xây dựng.
1. Tổ chức đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình tự đo vẽ hoặc liên hệ với tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ để đo vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng khi trong giấy tờ quy định tại khoản 2 (đối với nhà ở) và khoản 3 (đối với công trình) Điều 3 Quy định này không có sơ đồ nhà, công trình hoặc có nhưng không phù hợp hịên trạng.
2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, hoạt động đo đạc bản đồ lập hoặc xác nhận thì tổ chức đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác của nội dung hồ sơ.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).
Điều 11. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
1. Nộp hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm:
1.1. Đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp;
1.2. Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100 % vốn;
1.3. Tổ chức kinh tế không thuộc đối tượng quy định tại điểm 1.1, điểm1.2 khoản 1 Điều này;
1.4. Cơ sở tôn giáo;
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm các trường hợp sau:
2.1. Cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
2.2. Tổ chức an ninh, quốc phòng;
2.3. Tổ chức đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất nhưng không đồng thời là chủ sử dụng đất;
2.4. Tổ chức đã được cấp thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định trước từ ngày 01/7/2004 đến ngày 06/9/2010 (ngày Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành);
2.5. Tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
2.6. Tổ chức được Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế;
2.7. Tổ chức nhận chuyển nhượng hoặc thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cơ ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự giải quyết, luân chuyển hồ sơ giữa Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
1. Khi nhận Giấy chứng nhận, tổ chức được cấp Giấy chứng nhận phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (trừ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư);
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi do biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu hồ sơ theo quy định và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để phục vụ công tác quản lý nhà nước của từng ngành trước khi trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về hình thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận theo Quyết định số 6913/QĐ-UBND.ĐC ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh về việc uỷ quyền ký Giấy chứng nhận quyền.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC RÀ SOÁT, KÊ KHAI ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 QUY ĐỊNH NÀY.
Điều 14. Tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước (tại điều này gọi chung là tổ chức) đang sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức đang sử dung đất nông nghiệp tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo UBND tỉnh, cơ quan cấp trên là ( Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước) theo Điều 49 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; trong đó:
1. Tổ chức đang sử dụng đất chịu trách nhiệm:
1.1. Tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất xác nhận và báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu 02/RS);
1.2. Căn cứ kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt; quy hoạch phát triển ngành để lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích từng loại đất giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và diện tích đất bàn giao cho địa phương (nếu có).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
2.1. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) để thẩm định và trình UBND tỉnh duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất.
2.2. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh:
a) Quyết định về hình thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích mà tổ chức được tiếp tục sử dụng.
b) Quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích không còn nhu cầu sử dụng;
2.3. Diện tích đất đang có tranh chấp thì chưa cấp Giấy chứng nhận và báo cáo UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
Tổ chức đang sử dụng đất, trước khi cấp Giấy chứng nhận phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo các Quyết định: số 09/2007/QĐ-TTg, số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số 83/2007/TT-BTC. Trong đó:
1. Tổ chức đang sử dụng đất có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp về cơ quan chủ quản (Sở, ban, ngành hoặc UBND cấp huyện), gồm:
1.1. Báo cáo kê khai đối với từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng hiện trạng quản lý, sử dụng theo 01/HC-SN-DN (kèm theo Quy định này);
1.2. Phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
Căn cứ hiện trạng quản lý, sử dụng cơ sở nhà đất chức năng nhiệm vụ được giao, biên chế được duyệt tiêu chuẩn, định mức trụ sở làm việc theo quy định và các phương thức xử lý quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; khoản 3 Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTG và điểm 2, điểm 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC để đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
1.3. Báo cáo tổng hợp đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu 02/TH (kèm theo Quy định này) và Bản sao các giấy tờ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo (nếu có).
2. Cơ quan chủ quản (Sở, ban, ngành hoặc UBND cấp huyện).
Sau khi đơn vị sử dụng đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này; cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
2.1. Kiểm tra hồ sơ và hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất của đơn vị sử dụng nhà, đất; lập biên bản kiểm tra đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 03 BB (kèm theo Quy định này);
2.2. Tổng hợp phương án sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của các cơ quan chủ quản theo Mẫu 04/TH (kèm theo Quy định này).
2.3. Sau khi kiểm tra, cơ quan chủ quản luân chuyển nộp hồ sơ để các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Tài chính thẩm định, gồm:
a) Báo cáo kê khai đối với từng cơ sở nhà, đất theo 01/HC-SN-DN (kèm theo quy định này);
b) Phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất;
c) Báo cáo tổng hợp đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu 02/TH (kèm theo Quy định này) và Bản sao các giấy tờ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo (nếu có);
d) Biên bản kiểm tra đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 03 BB (kèm theo Quy định này);
đ) Tổng hợp phương án sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của các cơ quan chủ quản theo Mẫu 04/TH (kèm theo Quy định này).
3. Trách nhiệm các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Tài chính:
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiến hành kiểm tra hồ sơ, hiện trạng quản lý, sử dụng đất và thẩm định phương án sắp xếp lại nhà, đất của các đơn vị sử dụng và chuyển lại hồ sơ cho tổ chức;
3.2. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thẩm định tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, phương án sắp xếp lại nhà, đất của các đơn vị sử dụng và chuyển lại hồ sơ cho tổ chức;
3.3. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị sử dụng đất, cơ quan chủ quản (Sở, ban, ngành hoặc UBND cấp huyện) và ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng; Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý, tham mưu UBND tỉnh có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ quản thuộc Trung ương, đồng thời gửi Bộ Tài chính.
b) Tham mưu UBND tỉnh quyết định xử lý nhà, đất đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc địa phương quản lý theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; khoản 3 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTG và điểm 2, điểm 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC.
4. Căn cứ vào quyết định của cấp thẩm quyền xử lý nhà, đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và điểm 2, điểm 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
4.1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định về hình thức sử dụng đất về hình thức sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích mà tổ chức được tiếp tục sử dụng;
4.2. Cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất tiếp tục sử dụng.
Các doanh nghiệp đang sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Trong đó:
1. Tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất xác nhận và báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu 02/RS);
2. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất kiểm tra thực tế và trình UBND tỉnh từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
2.1. Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đang sử dụng đúng mục đích theo quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất thì được tiếp tục sử dụng, được cấp Giấy chứng nhận.
2.2. Diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đang sử dụng đúng mục đích thì phải chuyển sang thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận.
2.3. Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì UBND tỉnh quyết định thu hồi;
2.4. Đất ở thì bàn giao cho UBND cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
2.5. Diện tích đất đang có tranh chấp thì chưa cấp Giấy chứng nhận và báo cáo UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
Điều 17. Hợp tác xã đang sử dụng đất
Hợp tác xã đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất, kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó:
1. Tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất xác nhận và báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu 02/RS);
2. Trên cơ sở báo cáo của hợp tác xã, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất kiểm tra thực tế và trình UBND tỉnh quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
2.1. Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do xã viên góp vào hợp tác xã đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận;
2.2. Diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang được sử dụng đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với diện tích đất của hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
2.3. Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức, cá nhân khác thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì UBND tỉnh quyết định thu hồi;
2.4. Đất ở thì bàn giao cho UBND cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
2.5. Diện tích đất đang có tranh chấp tạm thời chưa cấp Giấy chứng nhận, báo cáo UBND tỉnh để giải quyết theo quy định.
3. Diện tích đất quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều này thì Hợp tác xã phải lập phương án sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận.
Điều 18. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trong đó:
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất trình UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất xác nhận và báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu 02/RS);
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và UBND cấp xã, cấp huyện nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và trình UBND tỉnh quyết định xử lý theo quy định sau:
2.1. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Quy định này thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận.
2.2. Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì tham mưu UBND tỉnh từng trường hợp cụ thể;
2.3. Diện tích đất đang có tranh chấp chưa cấp Giấy chứng nhận, báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1: ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI RÀ SOÁT
Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
1.2. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao có chứng thực)
Trường hợp mất hoặc thất lạc Quyết định thành lập thì phải có văn bản giải trình, có xác nhận cơ quan quản lý trực tiếp;
1.3. Báo cáo rà soát tình hình sử dụng khu đất theo Mẫu số 02/RS;
Tổ chức sử dụng đất điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và UBND cấp xã UBND cấp huyện nơi có đất xác nhận.
1.4. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất chi tiết (nội dung phải xác định rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và diện tích đất bàn giao cho địa phương- nếu có), kèm theo Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
1.5. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực - nếu có);
1.6. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
1.7. Trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định;
2. Trình tự, thời gian giải quyết (không quá 69 ngày làm việc).
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01 lần);
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác định các nội dung liên quan, trong đó:
- Kiểm tra thực địa, ghi nhận hiện trạng; xác định nguồn gốc và thời gian sử dụng đất; lấy ý kiến về tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có).
- Về quy hoạch sử dụng đất của khu đất.
2.2. Về thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Có văn bản, kèm theo hồ sơ đề nghị thẩm định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan (nếu cần thiết).
Căn cứ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan (nếu có) có trách nhiệm thẩm định quy hoạch sử dụng đất chi tiết theo quy định. Thời gian thẩm định không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản, hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan (nếu có) thì:
- Trường hợp đủ điều kiện: Sở Tài nguyên và Môi trường có Tờ trình, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết theo quy định;
- Trường hợp chưa đủ điều kiện: Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo rõ lý do và đề nghị Tổ chức đang sử dụng đất chỉnh sửa quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Sau khi nhận được bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được chỉnh sửa, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, kèm theo quyết định dự thảo và bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2.3. Về lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất)
Trong thời gian không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho Tổ chức đang sử dụng đất trực tiếp liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc tổ chức có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ để lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ( khu đất) theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2.4. Về thẩm tra hồ sơ, thực địa và đề nghị giá đất.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ( khu đất) theo quy định; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế sử dụng đất;
b) Có Văn bản về giá đất, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá đất để cho thuê đất, hoặc giao đất, kèm theo trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.
2.5. Xác định giá đất.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp không phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Có văn bản trả lời cho Sở Tài nguyên và Môi trường về xác định giá đất;
b) Trường hợp phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2.6. Về giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất mà tổ chức được sử dụng; thu hồi phần diện tích không còn nhu cầu sử dụng; báo cáo UBND tỉnh đối với diện tích đất đang có tranh chấp.
Trong thời gian không quá ba (03) ngày, kể từ nhận được văn bản Sở Tài chính hoặc Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh về xác định giá đất để cho thuê đất hoặc giao đất; Sở Tài nguyên và Môi trường có Tờ trình, trình UBND tỉnh:
a) Quyết định về hình thức sử dụng đất (giao đất có hoặc không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích tiếp tục sử dụng;
b) Quyết định về việc thu hồi phần diện tích không còn nhu cầu sử dụng;
c) Phần diện tích đất đang có tranh chấp (nếu có)
2.7. Về ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc đã thu tiền sử dụng đất thì ký Giấy chứng nhận theo quy định;
b) Trường hợp giao đất phải thu tiền sử dụng đất: Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính gửi Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã để xác định tiền sử dụng đất, các nghĩa vụ tài chính khác về đất đai (nếu có);
c) Trường hợp thuê đất: Dự thảo Hợp đồng thuê đất, chuyển tổ chức sử dụng đất ký Hợp đồng.
2.8. Trong thời hạn không quá (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất) hoặc chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận theo quy định.
2.9. Trong thời gian không quá năm (03) ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xử lý xác định đơn giá cho thuê đất.
Gửi Sở Tài chính đề nghị xác định đơn giá đất cho thuê đất, kèm theo Quyết định cho thuê đất và Hợp đồng thuê đất. Sở Tài chính xác định đơn giá cho thuê đất trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi Tổ chức thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
b) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất theo quy định.
1. Về hồ sơ.
Sau khi được rà soát theo Điều 15 Quy định này, tổ chức đang sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
1.2. Quyết định thành lập tổ chức ( bản sao có chứng thực);
Trường hợp mất hoặc thất lạc quyết định thành lập thì phải có văn bản giải trình, có xác nhận cơ quan quản lý trực tiếp;
1.3. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy định này (bản chính);
1.4. Hồ sơ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại các Quyết định: số 09/2007/QĐ-TTg, số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số 83/2007/TT-BTC (bản sao có chứng thực), gồm:
a) Quyết định về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tờ khai hiện trạng sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và đề xuất phương án xử lý;
c) Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất.
1.5. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực - nếu có);
1.6. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
1.7. Trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định.
2. Trình tự, thời gian quyết (không quá 16 ngày làm việc).
2.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa.
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01 lần).
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản theo quy định.
2.2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
a) Trường hợp không đủ điều kiện, có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo rõ lý do và hướng giải quyết.
b) Trường hợp đủ điều kiện, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất theo quy định.
2.3.Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo để trao Giấy chứng nhận cho tổ chức theo quy định.
Sau khi được rà soát theo Điều 15 Quy định này, tổ chức đang sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
1.2. Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
1.3. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy định này (bản chính);
1.4. Hồ sơ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại các Quyết định: số 09/2007/QĐ-TTg, số 140/2008/QĐ-TTg và Thông tư số 83/2007/TT-BTC (bản sao có chứng thực), gồm:
a) Quyết định về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tờ khai hiện trạng sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và đề xuất phương án xử lý;
c) Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất.
1.5. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực - nếu có);
1.6. Các chứng từ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất (bản sao hóa đơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất - nếu có);
1.7. Trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định.
2. Trình tự, thời gian giải quyết (không quá 45 ngày làm việc).
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một -01 lần)
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản theo quy định (nếu cần thiết).
2.2. Trong thời thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất) chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì thông báo cho tổ chức đang sử dụng đất lập lại theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
b) Trường hợp vướng mắc liên quan đến các cơ quan liên quan khác: Sở Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan xin ý kiến giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản, tài liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Có Văn bản về giá đất, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá đất để cho thuê đất, hoặc giao đất, kèm theo trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.
2.3. Xác định giá đất.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp không phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Có văn bản trả lời cho Sở Tài nguyên và Môi trường về xác định giá đất;
b) Trường hợp phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2.4. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan và trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đã được duyệt (đối với trường hợp phải lập lại) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp không đủ điều kiện, có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo rõ lý do và hướng giải quyết;
b) Trường hợp đủ điều kiện, lập tờ trình, dự thảo quyết định về hình thức sử dụng đất, trình UBND tỉnh quyết định.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình và dự thảo quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký quyết định.
2.5. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất: Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính gửi Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã để xác định tiền sử dụng đất, các nghĩa vụ tài chính khác về đất đai (nếu có);
b) Trường hợp thuê đất: Dự thảo Hợp đồng thuê đất, chuyển tổ chức sử dụng đất ký Hợp đồng.
2.6. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất) hoặc chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đât), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận theo quy định.
2.7. Trong thời gian không quá năm (03) ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xử lý xác định đơn giá cho thuê đất.
Gửi Sở Tài chính đề nghị xác định đơn giá đất cho thuê đất, kèm theo Quyết định cho thuê đất và Hợp đồng thuê đất. Sở Tài chính xác định đơn giá cho thuê đất trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi Tổ chức thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
b) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất theo quy định.
1. Về hồ sơ.
Tổ chức đang sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường, được quy định như sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
c) Bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy định này (bản chính);
d) Báo cáo rà soát tình hình sử dụng khu đất xin công nhận và cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 02/RS, kèm theo bản tự kê khai về diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất và Bản sao hồ sơ kê khai theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg;
Tổ chức sử dụng đất điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và được UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có đất xác nhận.
Đối với doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước thì phải bổ sung giấy tờ sau: Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa đã xác định diện tích đất doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng; Quyết định của cơ quan nhà nước về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (bản sao có chứng thực).
Đối với Hợp tác xã thì phải có phương án sử dụng đất (trong đó xác định rõ mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất) đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (bản chính).
đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực - nếu có);
e) Các chứng từ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất ( bản sao hóa đơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất - nếu có);
g) Trường hợp ủy quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản uỷ quyền theo quy định.
1.2. Đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ gồm:
Ngoài giấy tờ quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này phải có:
a) Đối với nhà ở: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này, kèm theo Sơ đồ nhà ở theo quy định tại Điều 10 Quy định này (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ đồ nhà ở)
b) Đối với công trình xây dựng: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này; kèm theo Sơ đồ công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ công trình xây dựng);
c) Đối với rừng sản xuất: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy định này.
2. Trình tự, thời gian giải quyết (không quá 45 ngày làm việc).
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01 lần)
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất tiến hành kiểm tra, lập biên bản các nội dung có liên quan, trong đó:
- Kiểm tra thực địa, ghi nhận hiện trạng; xác định nguồn gốc và thời gian sử dụng đất; lấy ý kiến về tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có).
- Về quy hoạch sử dụng đất của khu đất.
2.2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì thông báo cho tổ chức biết để lập lại theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
b) Trường hợp vướng mắc liên quan đến các cơ quan liên quan khác, Sở Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan xin ý kiến giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản, tài liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Có Văn bản về giá đất, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá đất để cho thuê đất, hoặc giao đất, kèm theo trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.
2.3. Xác định giá đất.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp không phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Có văn bản trả lời cho Sở Tài nguyên và Môi trường về xác định giá đất;
b) Trường hợp phải trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2.4. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan và trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đã được xét duyệt (đối với trường hợp phải lập lại), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp không đủ điều kiện: Có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo rõ lý do và hướng giải quyết;
b) Trường hợp đủ điều kiện, lập tờ trình và dự thảo quyết định về hình thức sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình và dự thảo quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký Quyết định.
2.5. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã thu tiền sử dụng đất thì ký Giấy chứng nhận theo quy định;
b) Trường hợp giao đất phải thu tiền sử dụng đất: Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính gửi Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã để xác định tiền sử dụng đất, các nghĩa vụ tài chính khác về đất đai (nếu có);
c) Trường hợp thuê đất: Dự thảo Hợp đồng thuê đất, chuyển tổ chức sử dụng đất ký hợp đồng.
2.6. Trong thời hạn không quá (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất) hoặc chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đât), Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận theo quy định.
2.7. Trong thời gian không quá năm (03) ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Về xác định đơn giá cho thuê đất.
Gửi Sở Tài chính đề nghị xác định đơn giá đất cho thuê đất, kèm theo Quyết định cho thuê đất và Hợp đồng thuê đất. Sở Tài chính xác định đơn giá cho thuê đất trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi Tổ chức thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
b) Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất theo quy định.
Điều 23. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận của các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
1. Về hồ sơ.
Tổ chức đang sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Trung tâm một cửa - Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
1.1. Đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản như không có nhu cầu chứng nhận hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu người khác; hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận do cơ sở tôn giáo lập được Linh mục quản xứ xác nhận ( Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Quyết định thành lập tổ chức (bản sao có chứng thực);
c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy định này (bản chính);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức theo Mẫu số 02/RS.
Tổ chức sử dụng đất điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và được UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có đất xác nhận.
đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định (bản sao có chứng thực - nếu có).
Đối với trường hợp nguồn gốc thửa đất do cơ sở tôn giáo nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01/7/2004, bổ sung các loại giấy tờ sau:
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: phải có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp nhận tặng cho quyền sử dụng đất: phải có văn bản cam kết tặng cho được địa phương xác nhận và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2. Đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ gồm:
Ngoài giấy tờ quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này phải có:
a) Đối với công trình xây dựng: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này; kèm theo Sơ đồ công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ đồ công trình xây dựng);
b) Đối với rừng sản xuất: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy định này.
2. Trình tự, thời hạn giải quyết (không quá 33 ngày làm việc)
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01 lần)
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất và tổ chức sử dụng đất tiến hành kiểm tra và lập biên bản các nội dung liên quan; trong đó:
- Kiểm tra thực địa, ghi nhận hiện trạng; xác định nguồn gốc và thời gian sử dụng đất; lấy ý kiến về tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có).
- Về quy hoạch sử dụng của khu đất.
2.2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp vướng mắc liên quan đến các cơ quan liên quan khác, Sở Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan xin ý kiến giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất (khu đất) chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì thông báo cho tổ chưc đang sử dụng đất lập lại theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2.3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan và trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đã được xét duyệt (đối với trường hợp phải lập lại), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo lý do và hướng giải quyết;
b) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, lập tờ trình, dự thảo quyết định trình UBND tỉnh quyết định về hình thức sử dụng đất.
UBND tỉnh ký Quyết định, trong hạn không quá năm 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và dự thảo quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường,
2.4. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất.
2.5. Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cập nhật, lưu trữ hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức theo quy định.
Mục 2: ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI RÀ SOÁT
Điều 24. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận
Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với trường hợp Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất) nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cụ thể:
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là chủ sử dụng đất, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK- GCN);
1.2. Đối với nhà ở: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này; kèm theo Sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ đồ nhà ở)
1.3. Đối với công trình xây dựng: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này; kèm theo Sơ đồ công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định đã có sơ công trình xây dựng);
1.4. Đối với rừng sản xuất: Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy định này;
1.4. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đất an ninh, quốc phòng, gồm:
2.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận ( Mẫu số 01/ĐK-GCN);
2.2. Quyết định của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình (bản sao);
2.3. Có một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp Giấy chứng nhận (bản sao);
b) Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản (bản sao);
c) Có văn bản của UBND cấp xã xác nhận có tên trong sổ địa chính, đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp (bản chính).
2.4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định tại Điều 9 của Quy định này (bản chính);
3. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức đã được được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định định Luật Đất đai năm 2003 từ ngày 01/7/2004 đến ngày 06/9/2010, gồm:
3.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
3.2. Quyết định thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bảo sao có chứng thực);
3.3. Quyết định của cấp thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và biên bản giao đất tại hiện trường (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
3.4. Hợp đồng cho thuê đất (bản sao có chứng thực) và chứng từ nộp thuế đất hàng năm (bản sao- nếu có);
3.5. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định (bản chính).
4. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu, gồm:
4.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
4.2. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất (bản chính);
4.3. Mặt bằng quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
4.4. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định tại Điều 9 Quy định này (bản chính);
4.5. Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (bản chính);
4.6. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
4.7. Dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (bản sao).
4.8. Những văn bản pháp lý có liên quan đến việc đấu giá(bản sao);
5.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK- GCN);
5.2. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có chứng thực);
5.3. Quyết định giao đất, cho thuê đất của Ban quản lý khu kinh tế (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
5.4. Hợp đồng thuê đất giữa Ban quản lý khu khu kinh tế với tổ chức (nếu thuộc trường hợp thuê đất)- (bản sao có chứng thực);
5.5. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất (bản chính).
6.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
6.2. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (bản sao có chứng thực);
6.3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thuê đất, thuê lại đất giữa doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng với tổ chức thuê đất, thuê lại đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bản sao của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng) .
6.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu công nghiệp của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng (bản chính);
6.5. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định (bản chính).
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Trình tự, thời gian giải quyết (không quá 29 ngày làm việc). Cụ thể:
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa:
1.1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (việc thông báo bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một - 01 lần)
1.2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND cấp xã nơi có đất và tổ chức sử dụng đất tiến hành kiểm tra thực địa, xác nhận hiện trạng sử dụng đất; tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có) và quy hoạch khu đất (trừ trường hợp đất đã được cơ quan có thẩm quyền giao tại hiện trường chưa quá mười hai tháng).
2. Trường hợp vướng mắc liên quan đến các cơ quan, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc (kể từ ngày kiểm tra thực địa), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo tóm tắt nội dung (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan xin ý kiến giải quyết nội dung vướng mắc.
Căn cứ vào tài liệu do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo nội dung vướng mắc. Thời gian trả lời không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận văn bản, hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
3.1. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Có văn bản nói rõ lý do, hướng giải quyết và gửi: Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Ban quản lý khu kinh tế (đối trường hợp sử dụng đất trong khu kinh tê) và Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.2. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Lập tờ trình và in viết Giấy chứng nhận, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho tổ chức, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và Giấy chứng nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cấp nhật và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo để trao Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 26. Phân công trách nhiệm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Hướng dẫn tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của Quy định này;
1.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đúng quy định;
1.3. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn theo dõi, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức sử dụng đất;
1.4. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý.
2. Các sở, ban, ngành liên quan:
2.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của tổ chức;
2.2. Hướng dẫn và cung cấp các quy định của Nhà nước, các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý cho các cơ quan để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai cho tổ chức sử dụng đất biết để thực hiện đúng theo quy định.
3. UBND cấp huyện:
3.1. Lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận của đơn vị mình;
3.2. Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
3.3.Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cung cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức trong quá trình lập hồ sơ;
3.4. Kiểm tra, xác nhận vào báo cáo rà soát tình hình sử dụng đất của tổ chức thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện.
3.5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức và cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
4. UBND xã, phường, thị trấn:
4.1. Lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận của đơn vị mình;
4.2. Đôn đốc và cung cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn trong quá trình lập hồ sơ;
4.3. Kiểm tra xác nhận vào báo cáo rà soát tình hình sử dụng đất của tổ chức thuộc trách nhiệm của UBND cấp xã.
4.4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức và cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
5. Tổ chức sử dụng đất:
5.1. Các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh chưa được nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định phải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; rà soát diện tích đang sử dụng đất; xác định nhu cầu sử dụng phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu; phần diện tích không sử dụng, sử dụng không hiệu quả phải trả lại nhà nước; trên cơ sở đó lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
5.2. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp quy hoạch, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Trường hợp để xảy ra vi phạm, ngoài việc xử lý về đất đai, người đứng đầu tổ chức còn phải chịu trách nhiệm về các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức trên địa bàn tỉnh; Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của cán bộ, công chức thuộc quyền đối với Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 64/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 81/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 66/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 108/2010/QĐ-UBND
- 3Quyết định 81/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 92/2007/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Chỉ thị 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 15Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 16Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 18Quyết định 64/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 108/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 108/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 06/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực