Điều 9 Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT năm 2022 trao đổi thông tin về hợp tác xã giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và hệ thống ứng dụng đăng ký thuế do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
1. Trường hợp hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đăng ký chuyển trụ sở sang địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh khác liên quan đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.
a) Khi hồ sơ đăng ký chuyển trụ sở của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã truyền thông tin đăng ký thay đổi sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Thông tin truyền sang bao gồm các thông tin đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đã được cơ quan đăng ký hợp tác xã cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã theo danh mục tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin thay đổi về địa chỉ trụ sở nhận được từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã theo quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra thông tin hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đã hoàn thành thủ tục thuế với cơ quan thuế nơi đi theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế để trả kết quả cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, cụ thể:
- Trường hợp các thông tin thay đổi không đầy đủ, không hợp lệ hoặc hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh chưa hoàn thành thủ tục thuế tại cơ quan thuế nơi đi thì Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trả kết quả thông tin lỗi theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.
- Trường hợp các thông tin thay đổi đầy đủ, hợp lệ và hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đã hoàn thành thủ tục thuế tại cơ quan thuế nơi đi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý nơi đến, truyền thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã. Danh mục kết quả trả về từ Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế quy định chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
c) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và gửi Thông báo về cơ quan thuế quản lý hợp tác xã.
d) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã truyền thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, nội dung đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trong các trường hợp khác.
Cơ quan đăng ký hợp tác xã tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, cập nhật vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và truyền thông tin sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế theo danh mục tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Quy chế này.
Sau khi nhận được dữ liệu Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin thay đổi và thực hiện cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu.
Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT năm 2022 trao đổi thông tin về hợp tác xã giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và hệ thống ứng dụng đăng ký thuế do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 13/01/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà, Trần Duy Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc phối hợp và trao đổi thông tin
- Điều 5. Phương thức phối hợp
- Điều 6. Các thông tin trao đổi giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
- Điều 7. Trao đổi thông tin về hệ thống danh mục dùng chung
- Điều 8. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký thành lập hợp tác xã, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
- Điều 9. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh
- Điều 10. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh
- Điều 11. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký giải thể hợp tác xã, hợp tác xã phá sản, chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
- Điều 12. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin thông báo vi phạm thuộc trường hợp thu hồi và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
- Điều 13. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin về việc hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
- Điều 14. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin về việc vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế là hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
- Điều 15. Trình tự trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
- Điều 16. Các trường hợp không thực hiện trao đổi thông tin giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
- Điều 17. Chuyển đổi dữ liệu lịch sử và đồng bộ thông tin về hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh