Điều 8 Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT năm 2022 trao đổi thông tin về hợp tác xã giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và hệ thống ứng dụng đăng ký thuế do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
1. Mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh của hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Việc tạo và cấp mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh được thực hiện theo quy trình sau:
a) Khi hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã truyền thông tin đăng ký thành lập hợp tác xã, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế theo danh mục thông tin tại Phụ lục 5, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hợp tác xã, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, đăng ký địa điểm kinh doanh từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã truyền sang, tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin và gửi kết quả phản hồi sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin.
Trường hợp thông tin phù hợp, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh; đồng thời truyền thông tin về mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh, thông tin cơ quan thuế quản lý đối với hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp thông tin không phù hợp, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã theo danh mục tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy chế này.
c) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký hợp tác xã có trách nhiệm xử lý như sau:
Trường hợp nhận được mã số do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền sang và hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, hồ sơ đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh, Thông báo về cơ quan thuế quản lý đến hợp tác xã.
Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã nhận được mã số từ Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhưng hồ sơ đăng ký hợp tác xã chưa đầy đủ, hợp lệ và cơ quan đăng ký hợp tác xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh thì Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã truyền thông tin sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để hủy mã số đã tạo.
Trường hợp nhận được phản hồi của Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế về việc thông tin không phù hợp, không đủ điều kiện cấp mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã kiểm tra lại dữ liệu so với hồ sơ đăng ký của hợp tác xã, gửi thông báo đề nghị hợp tác xã sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định.
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã truyền thông tin sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế theo danh mục tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Quy chế này. Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện cập nhật các thông tin vào hệ thống.
Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT năm 2022 trao đổi thông tin về hợp tác xã giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và hệ thống ứng dụng đăng ký thuế do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 13/01/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà, Trần Duy Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc phối hợp và trao đổi thông tin
- Điều 5. Phương thức phối hợp
- Điều 6. Các thông tin trao đổi giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
- Điều 7. Trao đổi thông tin về hệ thống danh mục dùng chung
- Điều 8. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký thành lập hợp tác xã, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
- Điều 9. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh
- Điều 10. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh
- Điều 11. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin đăng ký giải thể hợp tác xã, hợp tác xã phá sản, chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
- Điều 12. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin thông báo vi phạm thuộc trường hợp thu hồi và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
- Điều 13. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin về việc hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
- Điều 14. Trình tự thực hiện trao đổi thông tin về việc vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế là hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
- Điều 15. Trình tự trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
- Điều 16. Các trường hợp không thực hiện trao đổi thông tin giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
- Điều 17. Chuyển đổi dữ liệu lịch sử và đồng bộ thông tin về hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh