Điều 10 Nghị quyết 222/2025/QH15 về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam do Quốc hội ban hành
Điều 10. Đăng ký, công nhận và chấm dứt tư cách thành viên
1. Các tổ chức, doanh nghiệp được đăng ký làm Thành viên của Trung tâm tài chính quốc tế khi đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, uy tín và có lĩnh vực hoạt động phù hợp với định hướng phát triển của Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.
2. Hiện diện tại Trung tâm tài chính quốc tế của các chủ thể sau đây có quyền đề nghị được công nhận làm Thành viên mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký:
a) Tổ chức tài chính, quỹ đầu tư hoặc doanh nghiệp thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công bố tại thời điểm đăng ký, hoặc công ty mẹ trực tiếp của các tổ chức, quỹ, doanh nghiệp này, trừ các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
b) Các tổ chức tài chính thuộc nhóm mười doanh nghiệp hàng đầu trong nước về vốn điều lệ trong từng lĩnh vực tương ứng, trừ lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
3. Nhà đầu tư phải thành lập pháp nhân là Thành viên tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Nhà đầu tư là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại trong nước phải thành lập hiện diện tại Trung tâm tài chính quốc tế theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị quyết này.
5. Nhà đầu tư hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải thành lập hiện diện dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Các tổ chức này chỉ được cung cấp dịch vụ tại Trung tâm tài chính quốc tế và nước ngoài. Việc cấp phép thành lập, phạm vi hoạt động, nội dung hoạt động và các vấn đề liên quan khác của tổ chức nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Nhà đầu tư hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phải thành lập hiện diện dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp. Việc cấp phép thành lập, phạm vi hoạt động, nội dung hoạt động và các vấn đề liên quan khác của tổ chức nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Thành viên được cấp mã số định danh riêng và được ghi nhận vào Sổ đăng ký Thành viên của Trung tâm tài chính quốc tế. Mã số định danh có giá trị tương đương với mã số doanh nghiệp theo Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp.
8. Hệ thống đăng ký và công nhận Thành viên do Cơ quan điều hành xây dựng, quản lý và vận hành, bao gồm Cổng thông tin đăng ký thành viên và Cơ sở dữ liệu về thành viên, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan có liên quan để đơn giản hoá thủ tục hành chính trong Trung tâm tài chính quốc tế.
Nghị quyết 222/2025/QH15 về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam do Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 222/2025/QH15
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 913 đến số 914
- Ngày hiệu lực: 01/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục tiêu phát triển Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 5. Nguyên tắc thành lập, hoạt động của Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 6. Áp dụng pháp luật tại Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 7. Ngôn ngữ áp dụng tại Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 8. Thành lập Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 9. Cơ quan, tổ chức thuộc Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 10. Đăng ký, công nhận và chấm dứt tư cách thành viên
- Điều 11. Quyền của Thành viên và nhà đầu tư nước ngoài
- Điều 12. Nghĩa vụ của Thành viên
- Điều 13. Thành lập các sàn giao dịch, nền tảng giao dịch
- Điều 14. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các sàn giao dịch, nền tảng giao dịch
- Điều 15. Cơ chế quản lý, giám sát, chính sách ưu đãi đối với các sàn giao dịch, nền tảng giao dịch
- Điều 16. Chính sách ngoại hối
- Điều 17. Chính sách về hoạt động ngân hàng
- Điều 18. Chính sách tài chính, phát triển thị trường vốn
- Điều 19. Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 20. Chính sách về xuất nhập cảnh, cư trú, lao động đối với chuyên gia, nhà quản lý và nhà đầu tư
- Điều 21. Chính sách về lao động, việc làm và an sinh xã hội
- Điều 22. Chính sách đất đai tại Trung tâm tài chính quốc tế
- Điều 23. Chính sách về xây dựng, môi trường
- Điều 24. Chính sách tài chính thử nghiệm có kiểm soát cho dịch vụ tài chính ứng dụng công nghệ (FinTech) và đổi mới sáng tạo
- Điều 25. Chính sách ưu đãi theo lĩnh vực
- Điều 26. Chính sách đối với nhà đầu tư chiến lược
- Điều 27. Chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
- Điều 28. Chính sách về xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối hàng hóa, dịch vụ
- Điều 29. Chính sách về phí, lệ phí
- Điều 30. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
