Điều 20 Nghị định 708-TTg năm 1956 ban hành bản điều lệ tạm thời về các xí nghiệp tư nhân do Thủ tướng ban hành
Việc ghi chép trong sổ sách kế tóan phải lấy tiền Ngân hàng Quốc gia Việt
Nghị định 708-TTg năm 1956 ban hành bản điều lệ tạm thời về các xí nghiệp tư nhân do Thủ tướng ban hành
- Số hiệu: 708-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/03/1956
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 26/05/1956
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Nay ban hành điều lệ tạm thời về các xí nghiệp tư nhân kèm theo nghị định này.
- Điều 2. Các nghị định này thi hành kể từ ngày công bố.
- Điều 3. Các ông Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Bộ Giao thông và Bưu điện, Bộ Kiến trúc Thủy lợi, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Ông Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt nam chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
- Điều 1. Nay ban hành điều lệ tạm thời về các xí nghiệp tư nhân kèm theo nghị định này.
- Điều 2. Các nghị định này thi hành kể từ ngày công bố.
- Điều 3. Các ông Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Bộ Giao thông và Bưu điện, Bộ Kiến trúc Thủy lợi, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Ông Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt nam chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
- Điều 4. Tài sản của xí nghiệp được pháp luật bảo hộ. Quyền quản lý kinh doanh thuộc người bỏ vốn. Về các vấn đề có quan hệ đến quyền lợi giữa chủ xí nghiệp và người làm công, hai bên thương lượng mà giải quyết theo luật hiện hành.
- Điều 5. Để hoạt động của xí nghiệp phù hợp với đường lối xây dựng kinh tế và kế hoạch của Nhà nước, để bảo hộ quyền lợi của người bỏ vốn xí nghiệp thuộc ngành chuyên môn nào phải được cơ quan chuyên môn ngành ấy cho phép rồi mới được thành lập.
- Điều 6. Cơ quan cho phép kinh doanh nói ở điều 5 trên đây là các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hay thành phố. Nhưng đối với những loại kinh doanh dưới đây thì đơn xin phép phải do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hay thành phố chuyển lên Bộ sở quan xét duyệt:
- Điều 7. Sau khi được phép kinh doanh và chuẩn bị thành lập xong, xí nghiệp phải xin đăng ký kinh doanh tại cơ quan công thương theo đúng điều lệ đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp.
- Điều 8. Xí nghiệp phải xin phép và đăng ký lại trong những trường hợp sau đây :
- Điều 9. Vốn góp vào công ty có thể bằng tiền mặt hay bằng những tài sản khác; nếu bằng tài sản khác thì phải trị giá thành tiền và góp đủ ngay lúc vào công ty. Vốn góp bằng tiền mặt phải gửi vào Ngân hàng.
- Điều 10. Công ty cổ phần chỉ được phát hành cổ phiếu sau khi thu đủ tiền góp cổ phần và đăng ký xong. Cổ phiếu phải ghi tên người góp cổ phần. Đối với các công ty ngoại quốc phát hành cổ phiếu không ghi tên sẽ có quy định riêng.
- Điều 11. Bất cứ một công ty nào (kể cả loại công ty trách nhiệm vô hạn) nếu muốn góp vốn vào một công ty khác, thì chỉ được góp với tư cách hội viên chịu trách nhiệm hữu hạn và chỉ được góp đến mức không làm trở ngại hoạt động bình thường của công ty mình.
- Điều 12. Ngoài công ty cổ phần mà cổ viên được tự do ra công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phiếu của mình, đối với các loại công ty khác, cổ viên muốn ra công ty phải được sự đồng ý của Hội đồng cổ viên và phải chịu trách nhiệm liên đới với các cổ viên còn lại về việc thanh tóan các khoản nợ của công ty đến ngày cổ viên ấy ra khỏi công ty.
- Điều 13. Việc chuyển nhượng cổ phiếu giữa người Việt Nam với nhau được tự do. Việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty Việt Nam cho người ngoại quốc phải được phép của cơ quan cho phép kinh doanh.
- Điều 14. Công ty cổ phần không được mua cổ phiếu của cổ viên trong công ty mình, cũng không được thu nhận cổ phiếu của cổ viên trong công ty mình làm vật thế chấp.
- Điều 15. Người phụ trách xí nghiệp thuộc loại kinh doanh cá nhân là người bỏ vốn.
- Điều 16. Hội đồng cổ viên chọn trong số cổ viên đề cử ra:
- Điều 17. Người được cử vào Ban quản trị phải được ít nhất nửa số phiếu của những cổ viên dự hội đồng có quyền biểu quyết.
- Điều 18. Người phụ trách hay Ban quản trị phải chịu trách nhiệm đối với công ty trong những trường hợp sau đây :
- Điều 19. Trong việc điều khiển kinh doanh, người phụ trách quản trị cùng với người phụ trách giám sát họp bàn để giải quyết những vấn đề nghiệp vụ quan trọng của xí nghiệp, nhưng phải phân biệt rõ trách nhiệm của hai bên. Ban giám sát có quyền triệu tập Hội đồng cổ viên nếu người quản trị hay Ban quản trị không chịu triệu tập theo đề nghị của mình.
- Điều 20. Xí nghiệp phải kiện tòan chế độ sổ sách kế tóan, có đủ sổ sách và chứng từ hợp lệ. Mỗi năm phải quyết tóan một lần.
- Điều 21. Cuối mỗi năm kinh doanh, người phụ trách quản trị hay Ban quản trị phải báo cáo trước Hội đồng cổ viên :
- Điều 22. Xí nghiệp chỉ được chia lãi khi quyết tóan có lãi. Việc phân phối lãi đối với xí nghiệp thuộc loại kinh doanh cá nhân, trừ những điều đã quy định trong luật lệ Nhà nước, thì theo thể lệ thông thường mà làm.
- Điều 23. Xí nghiệp chỉ được giải tán khi Hội đồng cổ viên quyết định và được cơ quan cho phép kinh doanh đồng ý như đã quy định trong điều lệ đăng ký.
- Điều 24. Điều lệ này không áp dụng cho những người làm nghề thủ công nghiệp cá thể và những người buôn bán nhỏ; những kinh doanh theo hình thức tập đòan sẽ có điều lệ riêng.
- Điều 25. Những xí nghiệp thuộc loại hình kinh doanh cá nhân đã được đăng ký trước khi công bố bản điều lệ này vẫn được tiếp tục hoạt động, trừ những trường hợp đặc biệt có quy định riêng.
- Điều 26. Các văn bản đã ban hành trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
- Điều 27.