Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 311-VP/NgĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với vận tải quốc doanh do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.

Chương 3:

CHO VAY VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

Điều 4.Căn cứ vào đặc điểm kinh tế của quốc doanh vận tải đường sắt. Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới đây:

1) Cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn:

a) Theo kế hoạch.

b) Theo nhu cầu tạm thời.

2) Cho vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và vật liệu nhờn.

3) Cho vay sửa chữa lớn.

4) Cho vay thanh toán.

Mục A. – CHO VAY DỰ TRỮ TRÊN MỨC TIÊU CHUÂN

a) Theo kế hoạch.

Điều 5.Ngân hàng cho quốc doanh vận tải đường sắt vay để dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn trong phạm vi kế hoạch đã định trước.

Điều 6.Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền của Ngân hàng về dự trữ vật tư, trên mức tiêu chuẩn, theo kế hoạch đã dịnh trước, phải có các điều kiện sau đây:

1) Xí nghiệp phải có kế hoạch xin vay về dự trữ vật tư gửi cho Ngân hàng.

2) Xí nghiệp phải được Ngân hàng đặt mức quy định cho vay về mục đích đó và ghi trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng.

3) Số tồn kho vật tư của xí nghiệp phải thực tế trên mức tiêu chuẩn.

Điều 7.Trường hợp đặc biệt quốc doanh vận tải đường sắt cần tiền trước để mở thư tín dụng mua vật tư dữ trữ trên mức tiêu chuẩn thì phải xuất trình hợp đồng đã ký kết với người bán để làm chứng từ, Ngân hàng sẽ căn cứ vào các giấy tờ đó để cho vay mở thư tín dụng thanh toán với người bán. Khi hàng đã chuyển về tới kho thì Ngân hàng cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn và thu hồi nợ cho vay mở thư tín dụng.

Điều 8.Khi yêu cầu vay tiền, xí nghiệp phải làm đầy đủ các giấy tờ sau đây là nộp cho Ngân hàng ít nhất trước 5 ngày:

1) Bảng kê số vật tư hiện đang dự trữ theo từng đối tượng (đã phân tách được trong bảng định mức vốn chi tiết) trị giá thành tiền (theo mẫu số 3). Nếu là dự trữ vật liệu để sửa chữa cầu, đường thì phải kê khai rõ số vật liệu dự trữ trên mỗi đoạn cầu, đường.

2) Bản đơn xin vay tiền ngân hàng (theo mẫu số 1),

3) Hai bản giấy nhận nợ có kỳ hạn trả (theo mẫu số 2).

Điều 9. – Xí nghiệp phải cung cấp cho Ngân hàng số liệu riêng biệt theo từng đối tượng (mặt hàng) xin vay gồm có:

1) Số liệu vật tư thực tế có trong kho hoặc ở trên các đoạn đường.

2) Số lượng vật tư trên đường đi kèm theo chứng từ.

3) Số lượng vật tư đã nhận nhưng chưa trả tiền, kèm theo chứng từ.

Các vật tư kê khai trên đây sẽ dùng làm đảm bảo và Ngân hàng sẽ căn cứ vào các số liệu đó để xem xét và quyết định việc cho vay.

Điều 10.Để tính số dư nợ tiền vay cuối quý, Quốc doanh vận tải đường sắt phải căn cứ vào số dư vật tư dự trữ đầu quý kế hoạch cộng số vật tư sẽ nhập và trừ số vật tư sẽ xuất theo kế hoạch của quý kế hoạch mà tính ra số dư vật tư cuối quý, rồi trừ đi số vật tư của mức tiêu chuẩn, còn lại là số vật tư cần vay vốn của Ngân hàng trên mức tiêu chuẩn (theo mẫu số 5).

Điều 11.Ngân hàng phải kiểm tra lại các vật tư do xí nghiệp kê khai làm đảm bảo. Ngân hàng sẽ loại ra khỏi đảm bảo các vật tư sau đây:

1) Vật tư phẩm chất xấu.

2) Vật tư không đủ bộ phận (không có tác dụng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp).

3) Vật tư xí nghiệp đã nhận tiền bán mà chưa giao cho người mua.

4) Vật tư dự trữ quá mức Bộ chủ quản ấn định, vật tư không cần thiết, vật tư dự trữ trái với các quy định của Chính phủ.

5) Hàng viện trợ hoặc các vật tư khác đã nhận nhưng chưa phải trả tiền ngay.

Điều 12.Cách tính giá trị vật tư làm đảm bảo nợ vay của Ngân hàng như sau:

1) Đối với các nhiên liệu, vật liệu... hoặc nguyên liệu (cần thiết cho các phân xưởng sản xuất công nghiệp và sửa chữa phụ thuộc), Ngân hàng sẽ tính theo giá trị thực sự (nghĩa là theo giá mua các vật tư đó cộng thêm các chi phí phụ thuộc theo kế hoạch) nếu giá trị thực sự thấp hơn giá kế hoạch hoặc tính theo giá kế hoạch nếu giá trị kế hoạch thấp hơn giá trị thực sự.

Trường hợp giá thực sự cao hơn giá kế hoạch quá nhiều, do đẩy số tiền vay không đủ để dự trữ số vật tư cần thiết thì xí nghiệp phải đề nghị lên Bộ xét lại. Nếu Bộ điều chỉnh giá kế hoạch thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá kế hoạch mới mà tính.

2) Đối với các bao bì thì tính theo bảng giá cả đã được Chính phủ ấn định.

Điều 13.Ngân hàng tính số tiền cho xí nghiệp vay như sau:

Ngân hàng tính số vốn thuộc mức tiêu chuẩn của xí nghiệp và đối chiếu với giá trị số vật tư dự trữ trong bảng kê dự trữ vật tư của xí nghiệp (điều 9). Sau khi đã loại ra những vật tư không đủ điều kiện đảm bảo như điều 11 đã ấn định, Ngân hàng cho xí nghiệp vay số tiền cần thiết để dự trữ số vật tư trên mức tiêu chuẩn, nhưng trong phạm vi mức quy định về đối tượng đó đã ghi trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng.

Điều 14.Khi đã ấn định số tiền cho vay, Ngân hàng sẽ quy định việc sử dụng số tiền cho vay:

1) Nếu xí nghiệp không mắc nợ ai thì toàn bộ số tiền cho vay sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán của xí nghiệp.

2) Nếu trong số đối tượng xin vay, xí nghiệp có nợ chưa trả thì sau khi chuyển số tiền vay vào tài khoản thanh toán, Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đó để trả các giấy đòi nợ về các khoản đó.

Điều 15.Khi ấn định thời hạn cho vay để dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn, Ngân hàng Quốc gia căn cứ vào kế hoạch sử dụng các dự trữ vật tư được vay trong thời gian kế hoạch. Số dự trữ vật tư giảm bớt bao nhiêu thì xí nghiệp phải trả nợ Ngân hàng bấy nhiêu, nhưng thời hạn tối đa không được quá 12 tháng.

b) Theo nhu cầu tạm thời (ngoài kế hoạch):

Điều 16.Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay để giải quyết những nhu cầu tạm thời về dự trữ vật tư ngoài kế hoạch, trên mức tiêu chuẩn, tạm thời xuất hiện trong quá trình thực hiện kế hoạch do các nguyên nhân khách quan, không phải do bản thân công tác xấu của xí nghiệp gây ra.

Điều 17.Các đối tượng cho vay về nhu cầu tạm thời là: nhiên liệu, vật liệu và phụ tùng. Trường hợp đặc biệt có thể cho vay cả về chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa trung bình.

Điều 18.Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay về nhu cầu tạm thời theo các đối tượng trên trong những trường hợp dưới đây:

1) Xí nghiệp tạm thời có dữ trữ trên mức tiêu chuẩn ngoài kế hoạch do người cung cấp hoặc người vận tải thi hành hợp đồng không đúng kỳ hạn. Nếu các dự trữ ngoài kế hoạch này luôn luôn xẩy ra một cách có hệ thống, hoặc vượt quá hợp đồng hay không đủ điều kiện đảm bảo nói trong điều 11 thì không cho vay.

2) Quốc doanh vận tải đường sắt có kế hoạch đột xuất hoặc do nguyên nhân khách quan khác cần dự trữ nhiên liệu, vật liệu và phụ tùng trên mức tiêu chuẩn.

Điều 19.Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời ấn định như sau:

1) Xí nghiệp phải đặt kế hoạch làm giảm bớt số dự trữ vật tư ngoài kế hoạch xuống ngang mức kế hoạch. Ngân hàng xét lại rồi căn cứ vào đó mà ấn định thời hạn trả nợ cụ thể nhưng tối đa không quá 60 ngày.

2) Gặp trường hợp đặc biệt, Trưởng Chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn nợ thêm 15 ngày. Nói chung, trong mọi trường hợp, Chi nhánh không được cho vay quá thời hạn 75 ngày.

3) Cho vay nhu cầu tạm thời trên 75 ngày phải do Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam quyết định.

Mục B. – CHO VAY ĐỂ TRẢ CÁC GIẤY ĐÒI NỢ VỀ NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU NHỜN

Điều 20.Để bảo đảm cho Quốc doanh vận tải đường sắt luôn luôn có đủ nhiên liệu và dầu nhờn trong khi chưa có tiền để trả cho tổ chức cung cấp vì chưa tập trung về kịp các khoản tiền thu, Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn (không cần có kế hoạch định trước). Các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn đã làm đối tượng vay về dự trự vật tư trên mức tiêu chuẩn thì không được xuất trình để xin vay về loại này.

Điều 21.Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và vật liệu nhờn thì phải làm đơn xin vay kèm theo:

- Giầy đòi nợ của cơ quan cung cấp nhiên liệu và dầu nhờn.

- Bảng kê tồn kho, số lượng và trị giá các nhiên liệu và vật liệu nhờn sau ngày nhập kho số mua ghi trong giấy đòi nợ đối chiếu với kế hoạch dự trữ nhiên liệu, vật liệu nhờn đã được duyệt y (mẫu số 8).

Điều 22.Ngân hàng xét:

- Nếu số nhiên liệu, vật liệu nhờn dự trữ không vượt quá mức kế hoạch thì Ngân hàng cho vay toàn bộ số tiền xin vay, theo tài khoản riêng để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn.

- Nếu số nhiên liệu, vật liệu nhờn dự trữ quá mức kế hoạch đã được duyệt y, làm ứ đọng vốn thì số tiền cho vay sẽ bị giảm đi một số tiền tương đương với số dự trữ quá mức.

Điều 23.

a) Mỗi tháng 2 lần, vào ngày 8 và 20, Ngân hàng thu hồi số nợ trên tài khoản cho vay riêng đó (cả vốn lẫn lãi) bằng cách trích trừ vào tài khoản thanh toán của Quốc doanh vận tải đường sắt.

b) Nếu chưa đến ngày 08 và 20 mỗi tháng mà tài khoản thanh toán của Quốc doanh vận tải đường sắt có nhiều tiền thì Ngân hàng có thể thỏa thuận với Tổng Cục đường sắt để thu hồi trước một phần hay toàn bộ số tiền cho vay trên tài khoản riêng.

c) Nếu đến ngày 08 và 20, trên tài khoản thanh toán không có đủ tiền để trả hết số nợ vay trên tài khoản riêng thì Ngân hàng ghi số nợ chưa thanh toán sang tài khoản nợ quá hạn.

d) Khi Quốc doanh vận tải đường sắt có nợ quá hạn về loại cho vay này thì Ngân hàng đình chỉ không cho vay để trả những giấy đòi nợ về mua nhiên liệu và vật liệu nhờn cho đến khi xí nghiệp vận tải thanh toán hết nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng sẽ tìm nguyên nhân nợ đọng để góp ý kiến giải quyết với xí nghiệp.

Mục C. – CHO VAY SỬA CHỮA LỚN

Điều 24.Ngân hàng quốc gia cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay về chi phí sửa chữa lớn, trong trường hợp số tiền đã trích khấu hao sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để sửa chữa lớn.

Muốn vay về loại này, Quốc doanh vận tải đường sắt phải mở "tiểu khoản tiền gửi sửa chữa lớn" tại Ngân hàng quốc gia và hàng tháng phải gửi tiền trích khấu hao sửa chữa lớn vào Ngân hàng theo đúng quy định của Bộ.

Điều 25.Khi làm đơn xin vay về sửa chữa lớn, các xí nghiệp vận tải phải nộp kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớp cả năm, khai rõ những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa lớn chưa xong, số tiền cần thiết để Ngân hàng có căn cứ tính toán định mức cho vay (mẫu số 9).

Điều 26.Nói chung số tiền cho vay để sửa lớn cao nhất không quá số chênh lệch giữa mức đã quy định trong kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn toàn năm với số tiền đã trích khấu hao đến ngày xin vay về loại này.

Điều 27.Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ. Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn của xí nghiệp để định số tiền phải trả từng tháng.

Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ bằng cách trích tiểu khoản "tiền gửi sửa chữa lớn", của xí nghiệp. Nếu tiểu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích thêm từ tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển số nợ đó sang tài khoản "nợ quá hạn" đợi lúc nào tài khoản trên có tiền sẽ trừ đủ số đã vay.

Mục D. – CHO VAY THANH TOÁN

Điều 28.Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay thanh toán theo thể lệ chung về cho vay thanh toán trong khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.

Nghị định 311-VP/NgĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với vận tải quốc doanh do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.

  • Số hiệu: 311-VP/NgĐ
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/11/1958
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Viết Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 42
  • Ngày hiệu lực: 22/11/1958
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH