Chương 3 Nghị định 311-VP/NgĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với vận tải quốc doanh do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.
Điều 4. – Căn cứ vào đặc điểm kinh tế của quốc doanh vận tải đường sắt. Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới đây:
1) Cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn:
a) Theo kế hoạch.
b) Theo nhu cầu tạm thời.
2) Cho vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và vật liệu nhờn.
3) Cho vay sửa chữa lớn.
4) Cho vay thanh toán.
Mục A. – CHO VAY DỰ TRỮ TRÊN MỨC TIÊU CHUÂN
Điều 5. – Ngân hàng cho quốc doanh vận tải đường sắt vay để dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn trong phạm vi kế hoạch đã định trước.
Điều 6. – Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền của Ngân hàng về dự trữ vật tư, trên mức tiêu chuẩn, theo kế hoạch đã dịnh trước, phải có các điều kiện sau đây:
1) Xí nghiệp phải có kế hoạch xin vay về dự trữ vật tư gửi cho Ngân hàng.
2) Xí nghiệp phải được Ngân hàng đặt mức quy định cho vay về mục đích đó và ghi trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng.
3) Số tồn kho vật tư của xí nghiệp phải thực tế trên mức tiêu chuẩn.
Điều 7. – Trường hợp đặc biệt quốc doanh vận tải đường sắt cần tiền trước để mở thư tín dụng mua vật tư dữ trữ trên mức tiêu chuẩn thì phải xuất trình hợp đồng đã ký kết với người bán để làm chứng từ, Ngân hàng sẽ căn cứ vào các giấy tờ đó để cho vay mở thư tín dụng thanh toán với người bán. Khi hàng đã chuyển về tới kho thì Ngân hàng cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn và thu hồi nợ cho vay mở thư tín dụng.
Điều 8. – Khi yêu cầu vay tiền, xí nghiệp phải làm đầy đủ các giấy tờ sau đây là nộp cho Ngân hàng ít nhất trước 5 ngày:
1) Bảng kê số vật tư hiện đang dự trữ theo từng đối tượng (đã phân tách được trong bảng định mức vốn chi tiết) trị giá thành tiền (theo mẫu số 3). Nếu là dự trữ vật liệu để sửa chữa cầu, đường thì phải kê khai rõ số vật liệu dự trữ trên mỗi đoạn cầu, đường.
2) Bản đơn xin vay tiền ngân hàng (theo mẫu số 1),
3) Hai bản giấy nhận nợ có kỳ hạn trả (theo mẫu số 2).
Điều 9. – Xí nghiệp phải cung cấp cho Ngân hàng số liệu riêng biệt theo từng đối tượng (mặt hàng) xin vay gồm có:
1) Số liệu vật tư thực tế có trong kho hoặc ở trên các đoạn đường.
2) Số lượng vật tư trên đường đi kèm theo chứng từ.
3) Số lượng vật tư đã nhận nhưng chưa trả tiền, kèm theo chứng từ.
Các vật tư kê khai trên đây sẽ dùng làm đảm bảo và Ngân hàng sẽ căn cứ vào các số liệu đó để xem xét và quyết định việc cho vay.
Điều 10. – Để tính số dư nợ tiền vay cuối quý, Quốc doanh vận tải đường sắt phải căn cứ vào số dư vật tư dự trữ đầu quý kế hoạch cộng số vật tư sẽ nhập và trừ số vật tư sẽ xuất theo kế hoạch của quý kế hoạch mà tính ra số dư vật tư cuối quý, rồi trừ đi số vật tư của mức tiêu chuẩn, còn lại là số vật tư cần vay vốn của Ngân hàng trên mức tiêu chuẩn (theo mẫu số 5).
Điều 11. – Ngân hàng phải kiểm tra lại các vật tư do xí nghiệp kê khai làm đảm bảo. Ngân hàng sẽ loại ra khỏi đảm bảo các vật tư sau đây:
1) Vật tư phẩm chất xấu.
2) Vật tư không đủ bộ phận (không có tác dụng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp).
3) Vật tư xí nghiệp đã nhận tiền bán mà chưa giao cho người mua.
4) Vật tư dự trữ quá mức Bộ chủ quản ấn định, vật tư không cần thiết, vật tư dự trữ trái với các quy định của Chính phủ.
5) Hàng viện trợ hoặc các vật tư khác đã nhận nhưng chưa phải trả tiền ngay.
Điều 12. – Cách tính giá trị vật tư làm đảm bảo nợ vay của Ngân hàng như sau:
1) Đối với các nhiên liệu, vật liệu... hoặc nguyên liệu (cần thiết cho các phân xưởng sản xuất công nghiệp và sửa chữa phụ thuộc), Ngân hàng sẽ tính theo giá trị thực sự (nghĩa là theo giá mua các vật tư đó cộng thêm các chi phí phụ thuộc theo kế hoạch) nếu giá trị thực sự thấp hơn giá kế hoạch hoặc tính theo giá kế hoạch nếu giá trị kế hoạch thấp hơn giá trị thực sự.
Trường hợp giá thực sự cao hơn giá kế hoạch quá nhiều, do đẩy số tiền vay không đủ để dự trữ số vật tư cần thiết thì xí nghiệp phải đề nghị lên Bộ xét lại. Nếu Bộ điều chỉnh giá kế hoạch thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá kế hoạch mới mà tính.
2) Đối với các bao bì thì tính theo bảng giá cả đã được Chính phủ ấn định.
Điều 13. – Ngân hàng tính số tiền cho xí nghiệp vay như sau:
Ngân hàng tính số vốn thuộc mức tiêu chuẩn của xí nghiệp và đối chiếu với giá trị số vật tư dự trữ trong bảng kê dự trữ vật tư của xí nghiệp (điều 9). Sau khi đã loại ra những vật tư không đủ điều kiện đảm bảo như điều 11 đã ấn định, Ngân hàng cho xí nghiệp vay số tiền cần thiết để dự trữ số vật tư trên mức tiêu chuẩn, nhưng trong phạm vi mức quy định về đối tượng đó đã ghi trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng.
Điều 14. – Khi đã ấn định số tiền cho vay, Ngân hàng sẽ quy định việc sử dụng số tiền cho vay:
1) Nếu xí nghiệp không mắc nợ ai thì toàn bộ số tiền cho vay sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán của xí nghiệp.
2) Nếu trong số đối tượng xin vay, xí nghiệp có nợ chưa trả thì sau khi chuyển số tiền vay vào tài khoản thanh toán, Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đó để trả các giấy đòi nợ về các khoản đó.
Điều 15. – Khi ấn định thời hạn cho vay để dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn, Ngân hàng Quốc gia căn cứ vào kế hoạch sử dụng các dự trữ vật tư được vay trong thời gian kế hoạch. Số dự trữ vật tư giảm bớt bao nhiêu thì xí nghiệp phải trả nợ Ngân hàng bấy nhiêu, nhưng thời hạn tối đa không được quá 12 tháng.
Điều 16. – Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay để giải quyết những nhu cầu tạm thời về dự trữ vật tư ngoài kế hoạch, trên mức tiêu chuẩn, tạm thời xuất hiện trong quá trình thực hiện kế hoạch do các nguyên nhân khách quan, không phải do bản thân công tác xấu của xí nghiệp gây ra.
Điều 17. – Các đối tượng cho vay về nhu cầu tạm thời là: nhiên liệu, vật liệu và phụ tùng. Trường hợp đặc biệt có thể cho vay cả về chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa trung bình.
Điều 18. – Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay về nhu cầu tạm thời theo các đối tượng trên trong những trường hợp dưới đây:
1) Xí nghiệp tạm thời có dữ trữ trên mức tiêu chuẩn ngoài kế hoạch do người cung cấp hoặc người vận tải thi hành hợp đồng không đúng kỳ hạn. Nếu các dự trữ ngoài kế hoạch này luôn luôn xẩy ra một cách có hệ thống, hoặc vượt quá hợp đồng hay không đủ điều kiện đảm bảo nói trong điều 11 thì không cho vay.
2) Quốc doanh vận tải đường sắt có kế hoạch đột xuất hoặc do nguyên nhân khách quan khác cần dự trữ nhiên liệu, vật liệu và phụ tùng trên mức tiêu chuẩn.
Điều 19. – Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời ấn định như sau:
1) Xí nghiệp phải đặt kế hoạch làm giảm bớt số dự trữ vật tư ngoài kế hoạch xuống ngang mức kế hoạch. Ngân hàng xét lại rồi căn cứ vào đó mà ấn định thời hạn trả nợ cụ thể nhưng tối đa không quá 60 ngày.
2) Gặp trường hợp đặc biệt, Trưởng Chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn nợ thêm 15 ngày. Nói chung, trong mọi trường hợp, Chi nhánh không được cho vay quá thời hạn 75 ngày.
3) Cho vay nhu cầu tạm thời trên 75 ngày phải do Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam quyết định.
Mục B. – CHO VAY ĐỂ TRẢ CÁC GIẤY ĐÒI NỢ VỀ NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU NHỜN
Điều 20. – Để bảo đảm cho Quốc doanh vận tải đường sắt luôn luôn có đủ nhiên liệu và dầu nhờn trong khi chưa có tiền để trả cho tổ chức cung cấp vì chưa tập trung về kịp các khoản tiền thu, Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn (không cần có kế hoạch định trước). Các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn đã làm đối tượng vay về dự trự vật tư trên mức tiêu chuẩn thì không được xuất trình để xin vay về loại này.
Điều 21. – Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và vật liệu nhờn thì phải làm đơn xin vay kèm theo:
- Giầy đòi nợ của cơ quan cung cấp nhiên liệu và dầu nhờn.
- Bảng kê tồn kho, số lượng và trị giá các nhiên liệu và vật liệu nhờn sau ngày nhập kho số mua ghi trong giấy đòi nợ đối chiếu với kế hoạch dự trữ nhiên liệu, vật liệu nhờn đã được duyệt y (mẫu số 8).
- Nếu số nhiên liệu, vật liệu nhờn dự trữ không vượt quá mức kế hoạch thì Ngân hàng cho vay toàn bộ số tiền xin vay, theo tài khoản riêng để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn.
- Nếu số nhiên liệu, vật liệu nhờn dự trữ quá mức kế hoạch đã được duyệt y, làm ứ đọng vốn thì số tiền cho vay sẽ bị giảm đi một số tiền tương đương với số dự trữ quá mức.
Điều 23. –
b) Nếu chưa đến ngày 08 và 20 mỗi tháng mà tài khoản thanh toán của Quốc doanh vận tải đường sắt có nhiều tiền thì Ngân hàng có thể thỏa thuận với Tổng Cục đường sắt để thu hồi trước một phần hay toàn bộ số tiền cho vay trên tài khoản riêng.
c) Nếu đến ngày 08 và 20, trên tài khoản thanh toán không có đủ tiền để trả hết số nợ vay trên tài khoản riêng thì Ngân hàng ghi số nợ chưa thanh toán sang tài khoản nợ quá hạn.
d) Khi Quốc doanh vận tải đường sắt có nợ quá hạn về loại cho vay này thì Ngân hàng đình chỉ không cho vay để trả những giấy đòi nợ về mua nhiên liệu và vật liệu nhờn cho đến khi xí nghiệp vận tải thanh toán hết nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng sẽ tìm nguyên nhân nợ đọng để góp ý kiến giải quyết với xí nghiệp.
Điều 24. – Ngân hàng quốc gia cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay về chi phí sửa chữa lớn, trong trường hợp số tiền đã trích khấu hao sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để sửa chữa lớn.
Muốn vay về loại này, Quốc doanh vận tải đường sắt phải mở "tiểu khoản tiền gửi sửa chữa lớn" tại Ngân hàng quốc gia và hàng tháng phải gửi tiền trích khấu hao sửa chữa lớn vào Ngân hàng theo đúng quy định của Bộ.
Điều 25. – Khi làm đơn xin vay về sửa chữa lớn, các xí nghiệp vận tải phải nộp kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớp cả năm, khai rõ những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa lớn chưa xong, số tiền cần thiết để Ngân hàng có căn cứ tính toán định mức cho vay (mẫu số 9).
Điều 26. – Nói chung số tiền cho vay để sửa lớn cao nhất không quá số chênh lệch giữa mức đã quy định trong kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn toàn năm với số tiền đã trích khấu hao đến ngày xin vay về loại này.
Điều 27. – Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ. Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn của xí nghiệp để định số tiền phải trả từng tháng.
Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ bằng cách trích tiểu khoản "tiền gửi sửa chữa lớn", của xí nghiệp. Nếu tiểu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích thêm từ tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển số nợ đó sang tài khoản "nợ quá hạn" đợi lúc nào tài khoản trên có tiền sẽ trừ đủ số đã vay.
Điều 28. – Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay thanh toán theo thể lệ chung về cho vay thanh toán trong khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
Nghị định 311-VP/NgĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với vận tải quốc doanh do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.
- Số hiệu: 311-VP/NgĐ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/11/1958
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Viết Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 22/11/1958
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. – Nay ban hành thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với vận tải quốc doanh kèm theo nghị định này.
- Điều 2. – Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành theo mức độ tiến hành hạch toán kinh tế của các tổ chức vận tải đường sắt, vận tải thủy (sông và biển) và quốc doanh vận tải ô-tô.
- Điều 3. – Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng trung ương và các ông Trưởng Chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
- Điều 2. – Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành theo mức độ tiến hành hạch toán kinh tế của các tổ chức vận tải đường sắt, vận tải thủy (sông và biển) và quốc doanh vận tải ô-tô.
- Điều 3. – Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng trung ương và các ông Trưởng Chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
- Điều 4. – Căn cứ vào đặc điểm kinh tế của quốc doanh vận tải đường sắt. Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới đây:
- Điều 5. – Ngân hàng cho quốc doanh vận tải đường sắt vay để dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn trong phạm vi kế hoạch đã định trước.
- Điều 6. – Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền của Ngân hàng về dự trữ vật tư, trên mức tiêu chuẩn, theo kế hoạch đã dịnh trước, phải có các điều kiện sau đây:
- Điều 7. – Trường hợp đặc biệt quốc doanh vận tải đường sắt cần tiền trước để mở thư tín dụng mua vật tư dữ trữ trên mức tiêu chuẩn thì phải xuất trình hợp đồng đã ký kết với người bán để làm chứng từ, Ngân hàng sẽ căn cứ vào các giấy tờ đó để cho vay mở thư tín dụng thanh toán với người bán. Khi hàng đã chuyển về tới kho thì Ngân hàng cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn và thu hồi nợ cho vay mở thư tín dụng.
- Điều 8. – Khi yêu cầu vay tiền, xí nghiệp phải làm đầy đủ các giấy tờ sau đây là nộp cho Ngân hàng ít nhất trước 5 ngày:
- Điều 9. – Xí nghiệp phải cung cấp cho Ngân hàng số liệu riêng biệt theo từng đối tượng (mặt hàng) xin vay gồm có:
- Điều 10. – Để tính số dư nợ tiền vay cuối quý, Quốc doanh vận tải đường sắt phải căn cứ vào số dư vật tư dự trữ đầu quý kế hoạch cộng số vật tư sẽ nhập và trừ số vật tư sẽ xuất theo kế hoạch của quý kế hoạch mà tính ra số dư vật tư cuối quý, rồi trừ đi số vật tư của mức tiêu chuẩn, còn lại là số vật tư cần vay vốn của Ngân hàng trên mức tiêu chuẩn (theo mẫu số 5).
- Điều 11. – Ngân hàng phải kiểm tra lại các vật tư do xí nghiệp kê khai làm đảm bảo. Ngân hàng sẽ loại ra khỏi đảm bảo các vật tư sau đây:
- Điều 12. – Cách tính giá trị vật tư làm đảm bảo nợ vay của Ngân hàng như sau:
- Điều 13. – Ngân hàng tính số tiền cho xí nghiệp vay như sau:
- Điều 14. – Khi đã ấn định số tiền cho vay, Ngân hàng sẽ quy định việc sử dụng số tiền cho vay:
- Điều 15. – Khi ấn định thời hạn cho vay để dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn, Ngân hàng Quốc gia căn cứ vào kế hoạch sử dụng các dự trữ vật tư được vay trong thời gian kế hoạch. Số dự trữ vật tư giảm bớt bao nhiêu thì xí nghiệp phải trả nợ Ngân hàng bấy nhiêu, nhưng thời hạn tối đa không được quá 12 tháng.
- Điều 16. – Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay để giải quyết những nhu cầu tạm thời về dự trữ vật tư ngoài kế hoạch, trên mức tiêu chuẩn, tạm thời xuất hiện trong quá trình thực hiện kế hoạch do các nguyên nhân khách quan, không phải do bản thân công tác xấu của xí nghiệp gây ra.
- Điều 17. – Các đối tượng cho vay về nhu cầu tạm thời là: nhiên liệu, vật liệu và phụ tùng. Trường hợp đặc biệt có thể cho vay cả về chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa trung bình.
- Điều 18. – Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay về nhu cầu tạm thời theo các đối tượng trên trong những trường hợp dưới đây:
- Điều 19. – Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời ấn định như sau:
- Điều 20. – Để bảo đảm cho Quốc doanh vận tải đường sắt luôn luôn có đủ nhiên liệu và dầu nhờn trong khi chưa có tiền để trả cho tổ chức cung cấp vì chưa tập trung về kịp các khoản tiền thu, Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn (không cần có kế hoạch định trước). Các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu nhờn đã làm đối tượng vay về dự trự vật tư trên mức tiêu chuẩn thì không được xuất trình để xin vay về loại này.
- Điều 21. – Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và vật liệu nhờn thì phải làm đơn xin vay kèm theo:
- Điều 22. – Ngân hàng xét:
- Điều 23. –
- Điều 24. – Ngân hàng quốc gia cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay về chi phí sửa chữa lớn, trong trường hợp số tiền đã trích khấu hao sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để sửa chữa lớn.
- Điều 25. – Khi làm đơn xin vay về sửa chữa lớn, các xí nghiệp vận tải phải nộp kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớp cả năm, khai rõ những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa lớn chưa xong, số tiền cần thiết để Ngân hàng có căn cứ tính toán định mức cho vay (mẫu số 9).
- Điều 26. – Nói chung số tiền cho vay để sửa lớn cao nhất không quá số chênh lệch giữa mức đã quy định trong kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn toàn năm với số tiền đã trích khấu hao đến ngày xin vay về loại này.
- Điều 27. – Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ. Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn của xí nghiệp để định số tiền phải trả từng tháng.
- Điều 28. – Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay thanh toán theo thể lệ chung về cho vay thanh toán trong khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
- Điều 29. – Căn cứ vào đặc điểm kinh tế của quốc doanh vận tải thủy (đường biển và đường sông), Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới đây:
- Điều 30. – Thể lệ loại cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn, cho vay sửa chữa lớn cũng giống như đã quy định cho quốc doanh vận tải đường sắt trong mục A và mục C.
- Điều 31. –
- Điều 32. – Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông) vay các chi phí kinh doanh trực tiếp và gián tiếp theo kế hoạch, để giải quyết những nhu cầu vốn trong thời vụ hoạt động vận tải thủy gặp khó khăn, chi nhiều hơn thu.
- Điều 33. – Các chi phí kinh doanh đều phải kế hoạch hóa trước trong kế hoạch thu chi tài vụ đã được cấp trên duyệt y cho niên độ kế hoạch và cụ thể hóa ra từng quý gửi tới Ngân hàng trước khi bắt đầu quý kế hoạch:
- Điều 34. – Cuối mỗi tháng (chậm nhất là ngày 25) để xin vay về chi phí kinh doanh, Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông) phải gửi tới Ngân hàng bản kế hoạch thu chi tháng sau gồm những điểm sau đây (mẫu số 6):
- Điều 35. – Ngân hàng tính lại các số chi căn cứ vào mức chi đã được trên duyệt cho từng loại chi phí và cho vay số chênh lệch giữa thu và chi theo tài khoản đơn giản, trong phạm vi mức quy định cho vay.
- Điều 36. – Từ tài khoản cho vay đơn giản sẽ trả:
- Điều 37. – Trong thời gian cho vay, Ngân hàng quốc gia kiểm tra qua báo cáo quyết toán hàng tháng của Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông). Nếu số tiền đã cho vay trong tháng vượt quá số bội chi thực tế trong tháng của Quốc doanh vận tải thủy thì Ngân hàng sẽ trừ số chênh lệch đó vào số tiền cho vay kỳ tiếp hoặc sẽ thu hồi ngay số chênh lệch đó (cả vốn lẫn lãi) nếu là kỳ cuối cùng vay về chi phí kinh doanh.
- Điều 38. – Khi đã hết thời vụ vận tải thủy khó khăn, hết thời gian chi nhiều hơn thu thì Ngân hàng đình chỉ việc cho vay chi phí kinh doanh, cho Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông) làm một giấy nhận nợ về toàn bộ số tiền đã vay về chi phí kinh doanh có ghi chi tiết số tiền nhận từng ngày.
- Điều 39. – Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và các tổ chức của quốc doanh vận tải ô-tô, Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới đây:
- Điều 40. – Thể lệ về loại cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn và cho vay sửa chữa lớn cũng giống như đã quy định cho Quốc doanh vận tải đường sắt trong mục A và mục C.
- Điều 41. – Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải ô-tô thanh toán theo thể lệ chung về cho vay thanh toán trong khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
- Điều 42. – Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải ô tô vay các chi phí kinh doanh trực tiếp và gián tiếp theo kế hoạch để giải quyết những nhu cầu vốn trong thời vụ hoạt động vận tải đường bộ gặp khó khăn, chỉ nhiều hơn thu.
- Điều 43. – Các chi phí kinh doanh đều phải kế hoạch hóa trước trong kế hoạch thu chi tài vụ đã được cấp trên duyệt y cho niên độ kế hoạch và cụ thể hóa ra từng quý gửi tới Ngân hàng trước khi bắt đầu kế hoạch:
- Điều 44. – Cuối mỗi tháng (chậm nhất là ngày 25) để xin vay về chi phí kinh doanh, quốc doanh vận tải ô tô phải gửi tới Ngân hàng bản kế hoạch thu chi tháng sau gồm những điểm sau đây (Mẫu số 6):
- Điều 45. – Ngân hàng tính lại các số chi căn cứ vào mức chi đã được cấp trên duyệt cho từng loại chi phí và cho vay số chênh lệch giữa thu và chi theo tài khoản đơn giản, trong phạm vi mức quy định cho vay.
- Điều 46. – Cách cho vay, sử dụng vốn vay, thời gian cho vay và thời hạn trả nợ sẽ áp dụng như đã quy định ở những điều 36, 37 và 38 về cho vay các chi phí kinh doanh theo thời vụ, theo kế hoạch, đối với quốc doanh vận tải thủy (biển và sông).
- Điều 47. – Hàng ngày, các quỹ thuộc quốc doanh vận tải đường sắt phải nộp khoản thu ngày hôm trước bằng tiền trừ mức tiền mặt được giữ tại quỹ theo chế độ quản lý tiền mặt và bằng séc vào các cơ quan Ngân hàng quốc gia (Chi nhánh, Chi điếm, Phòng doanh nghiệp, Phòng thu Ngân hàng quốc gia) giữ tài khoản tiền gửi của mình.
- Điều 48. – Trưởng Ga có thể trích ở số tiền mặt thu được hàng ngày để chi về các việc sau đây:
- Điều 49. – Để kế toán số tiền thu ở các ga, các cơ quan Ngân hàng quốc gia ở mỗi địa phương:
- Điều 50. – Các Chi nhánh Ngân hàng chuyển số dư tài khoản đó về Sở Doanh nghiệp mỗi ngày một lần để hành ngày ghi vào tài khoản thanh toán của Tổng cục đường sắt. Các cơ quan vận tải đường sắt phải chịu thủ tục phí chuyển tiền.
- Điều 51. – Lợi suất tiền gửi trong tài khoản thanh toán của Tổng cục đường sắt được Ngân hàng quốc gia Việt Nam tính 06 tháng một lần vào cuối tháng 06 và tháng 12.
- Điều 52. – Các số thu bằng tiền mặt và bằng séc nhập ngày hôm trước vào các quỹ của Cục Vận tải Thủy và các hải cảng, bến phà, của Sở quốc doanh vận tải ô tô, các Chi nhánh và Trạm vận tải ô tô, phải nộp ngày hôm sau vào các cơ quan Ngân hàng quốc gia trừ mức tiền mặt được giữ tại quỹ theo chế độ quản lý tiền mặt.
- Điều 53. – Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt phải tiến hành theo thể lệ thanh toán được dùng tiền mặt chung của Ngân hàng quốc gia do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trong mục này, chỉ nên một số trường hợp điển hình để các xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã nghiên cứu khi ký hợp đồng vận chuyển và thanh toán cước phí.
- Điều 54. – Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt, giữa đơn vị vận tải và đơn vị sử dụng vận tải ở hai địa phương, cho từng lần vận chuyển:
- Điều 55. – Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt giữa đơn vị sử dụng vận tải và đơn vị vận tải ở cùng một địa phương, cho từng lần vận chuyển được áp dụng phổ biến trong toàn bộ hệ thống vận tải Đường Sắt và cho Quốc Doanh vận tải Thủy, ô tô làm công tác vận chuyển cho các xí nghiệp trong cùng một địa phương. Cách làm như sau:
- Điều 56. – Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt cho một kế hoạch vận chuyển nhiều ngày.
- Điều 57. – Các việc thanh toán này sẽ làm theo như đã quy định trong thể lệ chung của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam về thanh toán trong khu vực kinh tế quốc doanh và Hợp tác xã.
- Điều 58. – Xí nghiệp quốc doanh vận tải làm kế hoạch vay vốn theo từng loại vay đã quy định ở điều 4, 29 và 39. Riêng về các loại cho vay để thanh toán, cho vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu, vật liệu nhờn, và cho vay về nhu cầu tạm thời, xí nghiệp không phải làm kế hoạch. Ngân hàng sẽ căn cứ vào khoản vốn dự trù trong kế hoạch tín dụng tổng hợp đã phân phối cho từng Chi nhánh và các Chi nhánh trong phạm vi mức quy định sẽ cho các xí nghiệp vay mỗi khi cần tới.
- Điều 59. – Xí nghiệp quốc doanh vận tải phải gửi kế hoạch vay vốn từng quý có chia ra từng tháng đến Chi nhánh Ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình và cho Cục, Nha chủ quản 20 ngày trước khi bắt đầu quý cùng với kế hoạch vận chuyển, kỹ thuật, tài vụ, cụ thể gồm có:
- Điều 60. – Căn cứ vào kế hoạch vận chuyển, kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật và các kế hoạch khác của toàn ngành kết hợp với kế hoạch xin vay vốn của các xí nghiệp, các Cục, Nha sẽ nghiên cứu và tổng hợp kế hoạch vay vốn của các xí nghiệp vận tải sở thuộc, Bộ sẽ nghiên cứu và tổng hợp kế hoạch của các Cục, Nha thuộc Bộ mình.
- Điều 61. – Sau khi được Chính phủ duyệt y kế hoạch cho vay Ngân hàng Trung ương sẽ báo cho các Bộ, các Cục, Nha biết kế hoạch cho vay đó. Các Bộ, Cục, Nha sẽ căn cứ vào kế hoạch đó mà phân phối số vốn vay cho từng xí nghiệp vận tải và báo cho Ngân hàng Trung ương biết. Ngân hàng Trung ương sẽ thông tri cho các Chi nhánh biết mức quy định cho vay đối với từng xí nghiệp vận tải trong 15 ngày đầu quý.
- Điều 62. – Để Ngân hàng có thể phân tích hoạt động kinh tế của các xí nghiệp vận tải quốc doanh và kiểm tra việc sử dụng vốn cho vay, các Sở, Cục, Nha và các xí nghiệp hàng tháng, hàng quý, và cuối năm phải gửi đến Ngân hàng (các Bộ, Cục, Nha gửi cho Ngân hàng Trung ương, các xí nghiệp gửi cho Chi nhánh Ngân hàng giữ tài khoản thanh toán và cho vay) các tài liệu sau đây:
- Điều 63. – Khi kiểm tra các xí nghiệp vận tải quốc doanh sử dụng vốn vay, Ngân hàng kiểm tra chủ yếu số vật tư làm đảm bảo cho khoản vay. Việc kiểm tra tiến hành trước khi cho vay, và thường xuyên trong suốt thời gian vay tiền cho đến khi xí nghiệp trả xong nợ.
- Điều 64. – Việc kiểm tra đảm bảo số tiền vay tiến hành:
- Điều 65. – Khi căn cứ vào các tài liệu trên để kiểm tra bảo đảm, Ngân hàng thấy dự trữ vật tư thực có trên mức tiêu chuẩn ít hơn số tiền đã cho xí nghiệp vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn và về nhu cầu tạm thời thì Ngân hàng phải thu hồi ngay số tiền cho vay không có vật tư đảm bảo bằng cách trích tài khoản “tiền gửi thanh toán” của xí nghiệp. Nếu tài khoản tiền gửi thanh toán không có tiền thì Ngân hàng sẽ chuyển số tiền vay không có vật tư bảo đảm sang tài khoản nợ quá hạn và yêu cầu xí nghiệp phải có kế hoạch trả nợ nhanh chóng.