Chương 7 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 65. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
c) Tước quyền sử dụng thẻ báo cáo viên pháp luật cấp huyện có thời hạn;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp
1. Thanh tra viên Tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
2. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp có quyền:
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định này.
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
2. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có quyền:
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương VI của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương VI của Nghị định này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương VI của Nghị định này.
Điều 71. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức
Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của Điều 66; Điểm b và Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 của Điều 67; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 và Điểm b Khoản 5 của Điều 68; Khoản 2 Điều 69; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của
Điều 72. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại các
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thi hành án dân sự:
Điều 73. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác
Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử phạt.
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- Số hiệu: 110/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/09/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 643 đến số 644
- Ngày hiệu lực: 11/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
- Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
- Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề luật sư
- Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 8. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
- Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, cấp thẻ công chứng viên; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng công chứng
- Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch
- Điều 13. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về nhận lưu giữ di chúc; công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản
- Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về công chứng viên
- Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về người yêu cầu giám định tư pháp
- Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp
- Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp
- Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về đấu giá viên và những người khác có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản
- Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về người tham gia đấu giá tài sản
- Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức hoạt động bán đấu giá tài sản
- Điều 22. Hành vi vi phạm quy định về trung tâm trọng tài và tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 23. Hành vi vi phạm quy định về trọng tài viên; hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập; hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch
- Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực chữ ký người dịch
- Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
- Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn
- Điều 29. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức và hoạt động của trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử
- Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ
- Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch
- Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
- Điều 36. Hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng giấy tờ hộ tịch
- Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về quản lý quốc tịch
- Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch tư pháp
- Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
- Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về hợp tác quốc tế về pháp luật
- Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý
- Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý
- Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
- Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
- Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
- Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
- Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
- Điều 49. Hành vi vi phạm quy định về giám hộ
- Điều 50. Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi
- Điều 51. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 53. Hành vi cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền nộp đơn
- Điều 54. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ nộp đơn
- Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ cung cấp tài liệu, xuất trình giấy tờ
- Điều 56. Hành vi vi phạm trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 58. Hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản
- Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý có tài khoản
- Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về thông báo về tình trạng phá sản
- Điều 61. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của nhân viên, người lao động liên quan đến thủ tục phá sản
- Điều 62. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 63. Hành vi vi phạm quy định về giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 64. Hành vi vi phạm quy định về tham gia hội nghị chủ nợ
- Điều 65. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
- Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp
- Điều 68. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thi hành án dân sự
- Điều 69. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân
- Điều 71. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức
- Điều 72. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 73. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác