Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 487/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 22 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;

Căn cứ Quyết định số 2979/QĐ-BKHCN ngày 14/10/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”; Văn bản số 1735/BKHCN-TĐC ngày 14/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn triển khai Đề án truy xuất nguồn gốc;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 489/TTr-SKHCN ngày 28/6/2021,

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả và cụ thể các mục tiêu, nội dung của Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc tại Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Đề án 100).

- Nâng cao nhận thức của xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân về truy xuất nguồn gốc thông qua các hình thức, hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo cho các bên liên quan.

- Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh để phục vụ hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

- Bảo đảm công khai, minh bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp thông tin, kiến thức, tạo sự chuyển biến sâu rộng về nhận thức đối với truy xuất nguồn gốc, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng.

2. Yêu cầu

- Các nhiệm vụ triển khai Kế hoạch phải bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí; phù hợp với tình hình thực tiễn tỉnh Bắc Ninh thu hút sự tham gia của các cấp, các ngành, cơ quan truyền thông, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch thực hiện theo đúng Đề án 100, được triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh.

- Tạo sự liên thông, tích hợp hệ thống bảo đảm tính đồng bộ kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.

3. Mục tiêu

3.1. Mục tiêu chung

- Xây dựng Hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá của tỉnh Bắc Ninh bảo đảm công khai, minh bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa của tỉnh đặc biệt là các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), các sản phẩm, hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của địa phương.

- Hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân chủ động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm, hàng hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế các tổ chức, cá nhân của tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Phối hợp triển khai Đề án 100 đồng bộ với các đề án, chương trình mục tiêu quốc gia đang được triển khai tại địa phương, như: Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); Chương trình Phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 theo Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày 01/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ,...

3.2. Mục tiêu cụ thể

3.2.1. Năm 2021

- Xây dựng và phê duyệt ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Xây dựng và phê duyệt ban hành Quy chế quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc hàng hóa tỉnh Bắc Ninh.

- Hoàn thiện “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc và kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh”, thiết lập cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý, mô hình cơ sở dữ liệu bảo đảm tính đa dạng các chủng loại hàng hóa được đưa vào hệ thống đăng ký và truy xuất nguồn gốc, hỗ trợ kết nối cung cầu, thương mại điện tử.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, phổ biến và đào tạo hướng dẫn áp dụng về truy xuất nguồn gốc với sự tham gia của các ngành, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn.

3.2.2. Năm 2022

- Đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật cần thiết cho việc hoàn thiện và vận hành “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh” bảo đảm khả năng sẵn sàng tương tác, trao đổi, kết nối dữ liệu truy xuất với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

- Ban hành tài liệu hướng dẫn áp dụng “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh” và tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức về nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm, hàng hóa, khai thác, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc cho các sở, ngành, các doanh nghiệp, HTX, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu ở địa phương.

- Phê duyệt danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ lực trọng điểm, các sản phẩm thuộc chương trình OCOP cần ưu tiên triển khai quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc tại địa phương giai đoạn 2022-2025, dựa trên nghiên cứu nhu cầu của thị trường, ưu tiên thị trường xuất khẩu và các yêu cầu bảo đảm về vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường...

- Lựa chọn ít nhất 30 sản phẩm nông nghiệp, làng nghề của tỉnh đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ, các sản phẩm thuộc chương trình OCOP và các sản phẩm có nhu cầu sử dụng truy xuất nguồn gốc tham gia vào Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh và tiến hành hỗ trợ ban đầu về hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Cập nhật các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc và tài liệu hướng dẫn khi được ban hành; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để triển khai, phổ biến, hướng dẫn áp dụng tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh bảo đảm liên thông, đồng bộ.

- Cử cán bộ, công chức tham dự các hội nghị, hội thảo, các khóa đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức, quản lý và kỹ năng nghiệp vụ về triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.

- Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất,... ở địa phương tham gia vào hoạt động sử dụng mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.

- Lựa chọn triển khai từ 1 đến 2 mô hình điểm về truy xuất nguồn gốc trong danh mục sản phẩm trọng điểm ưu tiên của tỉnh, để từ đó rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn tỉnh.

3.2.3. Giai đoạn từ năm 2023-2025

- Tiếp tục triển khai vận hành, duy trì có hiệu quả “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh” cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu điển hình thuộc lĩnh vực nông lâm sản, thực phẩm, dược liệu.

- Thực hiện mở rộng các chức năng trên hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của địa phương, mở rộng các chức năng thương mại điện tử, kết nối cung cầu sản phẩm.

- Tiếp tục đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật cần thiết để vận hành và khai thác có hiệu quả “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh”, bảo đảm tương tác, trao đổi, kết nối dữ liệu truy xuất đồng bộ với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, mã QR-Code trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa ở địa phương và kết nối đồng bộ với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, chia sẻ, chuyển giao quyền quản lý, sử dụng các công cụ truy xuất nguồn gốc đến các bên liên quan theo phân cấp.

- Có 100% sản phẩm nông nghiệp, làng nghề được bảo hộ sở hữu trí tuệ của tỉnh và các sản phẩm thuộc chương trình OCOP sử dụng mã số, mã vạch, dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm và được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm quốc gia.

- Lựa chọn triển khai từ 1 đến 2 mô hình điểm về truy xuất nguồn gốc trong danh mục sản phẩm trọng điểm ưu tiên của tỉnh, để từ đó rút kinh nghiệm và nhân rộng trong phạm vi cả tỉnh.

- Hình thành các điểm truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa công cộng tại các trung tâm thương mại, siêu thị tại các huyện, thị xã, thành phố và một số đơn vị có các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tỉnh.

- Hình thành chuỗi một số cửa hàng điểm, để giới thiệu quảng bá, kết nối từ trang trại, nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.

- Tổng kết, đánh giá quá trình triển khai thực tế hệ thống để đưa ra đề xuất triển khai cho giai đoạn tiếp theo về việc tiếp tục duy trì, mở rộng và nâng cấp hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về các hoạt động truy xuất nguồn gốc

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về lợi ích, tầm quan trọng của truy xuất nguồn gốc, thông qua các hội nghị, hội thảo, trang thông tin điện tử và các phương tiện truyn thông trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về truy xuất nguồn gốc cho các cơ quan và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Triển khai, phổ biến áp dụng các văn bản, quy định pháp luật, các tiêu chun, quy chuẩn quốc gia, quốc tế và tài liệu hướng dẫn hệ thống truy xuất nguồn gốc; khảo sát, chia sẻ kinh nghiệm áp dụng các giải pháp, công nghệ truy xuất nguồn gốc trong nước và quốc tế.

2. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hệ thống truy xuất nguồn gốc của tỉnh

- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, bao gồm phần mềm quản lý, máy chủ, đường truyn và cơ sở dữ liệu chung toàn tỉnh.

- Gắn việc triển khai, xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật truy xuất nguồn gốc và tích hợp dữ liệu bảo đảm đồng bộ dữ liệu giữa hệ thống truy xuất và chính quyền điện tử của tỉnh đã và đang triển khai.

- Cập nhật, biên tập, đưa dữ liệu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lên Hệ thống của tỉnh bảo đảm kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.

- Tổ chức hội nghị, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống cho cán bộ, doanh nghiệp, chủ cửa hàng, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

3. Xây dựng danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc tại địa phương

- Nghiên cứu xây dựng danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm thuộc ngành quản lý triển khai truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan liên quan, đặc thù, thế mạnh của tỉnh và theo nhu cu của thị trường, của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên đối với một số nhóm sản phẩm, hàng hóa có thế mạnh. Trước tiên tập trung vào các sản phẩm hàng hóa chủ lực, trọng điểm của quốc gia, của tỉnh, các sản phẩm đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ, các sản phẩm tham gia trong chương trình OCOP, sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

- Dành nguồn lực triển khai và quyết tâm xây dựng sản phẩm trọng điểm quốc gia, hướng tới xây dựng thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm thế mạnh của tỉnh Bắc Ninh.

- Bảo đảm đồng bộ thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đồng thời loại bỏ các sản phẩm, hàng hóa không an toàn, chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc

- Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tài liệu hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh. Đề xuất và kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, tài liệu cần thiết có liên quan.

- Xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy, tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc của tỉnh.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm truy xuất nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng các quy trình quản lý, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa, cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc, hệ thống theo quy định của pháp luật.

- Thẩm định, thực hiện đánh giá công nghệ đối với tem về truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh.

- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

5. Xây dựng chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh

- Xây dựng cơ chế, chính sách trình HĐND, UBND tỉnh hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào hệ thống truy xuất nguồn gốc của tỉnh.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp.

- Hỗ trợ các chương trình khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ mới vào việc truy xuất nguồn gốc.

- Vận động các doanh nghiệp khoa học và công nghệ đi đầu xây dựng, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy (đối với cả cơ quan quản lý và doanh nghiệp) nhằm nâng cao năng lực quản lý về công tác truy xuất nguồn gốc.

- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc cho đội ngũ cán bộ ở các cấp, các ngành, các tổ chức, cơ quan truyền thông, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn về truy xuất nguồn gốc.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin về truy xuất nguồn gốc; tham gia liên kết đào tạo, trao đổi học tập kinh nghiệm về truy xuất nguồn gốc.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế về truy xuất nguồn gốc

- Hợp tác với các đối tác nước ngoài, tổ chức mã số mã vạch quốc gia để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, công nhận hệ thống và thừa nhận kết quả truy xuất nguồn gốc lẫn nhau.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về truy xuất nguồn gốc tại tỉnh với sự tham gia của các ngành, cơ quan liên quan, doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân có nhu cầu.

- Đề xuất với Chính phủ xây dựng cơ chế phối hợp đẩy mạnh việc trao đổi hợp tác quốc tế và thừa nhận kết quả lẫn nhau về truy xuất nguồn gốc tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm, hàng hóa trong nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bảo đảm từ các nguồn: Ngân sách nhà nước cấp, trong đó bao gồm nguồn ngân sách nhà nước được sử dụng để triển khai các hoạt động trong Kế hoạch này như: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tài liệu hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc; nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới; thiết lập, nâng cấp hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và các hoạt động liên quan đến triển khai, thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa…; nguồn kinh phí của doanh nghiệp và kinh phí được huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Hằng năm, căn cứ vào nội dung Kế hoạch được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ

- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động truy xuất nguồn gốc, chủ trì xây dựng Kế hoạch và triển khai các nội dung của Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:

+ Triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.

+ Thực hiện việc thẩm định, lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn, cung cấp giải pháp có đủ năng lực chuyên môn để phối hợp triển khai xây dựng “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hoá tỉnh Bắc Ninh” theo quy định của pháp luật.

+ Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác sử dụng có hiệu quả “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hoá tỉnh Bắc Ninh” sau khi xây dựng xong và đi vào hoạt động chính thức.

+ Tổ chức triển khai các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với hoạt động truy xuất nguồn gốc tại địa phương.

+ Tham mưu UBND tỉnh hoặc theo thẩm quyền phối hợp các Bộ, ngành liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương theo quy định của pháp luật.

+ Triển khai các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực truy xuất nguồn gốc; tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, thẻ, nhãn, tem điện tử truy xuất nguồn gốc sản phẩm và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác.

+ Tổ chức tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, thẻ, nhãn, tem điện tử truy xuất nguồn gốc sản phẩm và kết nối tới Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.

+ Hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực, kinh phí cần thiết để triển khai các hoạt động liên quan đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.

+ Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết về kết quả triển khai Kế hoạch; định kỳ hằng năm, trước ngày 20 tháng 12 tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh đưa các nội dung thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển tại Kế hoạch này vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; căn cứ tình hình của địa phương, tham mưu đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn các cơ quan liên quan lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.

3. Các sở, ban, ngành, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động truy xuất nguồn gốc, có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt các nội dung sau:

- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, tài liệu hướng dẫn, áp dụng về hệ thống truy xuất nguồn gốc; các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất... thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện.

- Tổ chức triển khai hoạt động quản lý, khai thác, vận hành có hiệu quả “Hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc, kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh” đối với sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh thuộc ngành quản lý, kết nối đồng bộ tới Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.

- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tham gia vào hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Thúc đẩy hoạt động kết nối cung cầu và xúc tiến thương mại.

- Hằng năm, phối hợp rà soát, xác định danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm, nhóm sản phẩm bắt buộc triển khai truy xuất nguồn gốc của tỉnh, thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý của ngành mình, để từ đó có kế hoạch chỉ đạo và ưu tiên khuyến khích, hỗ trợ hoạt động truy xuất nguồn gốc các sản phẩm có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả.

- Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với những sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền.

- Định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Tiếp nhận, quản lý và vận hành công cụ quản lý truy xuất nguồn gốc khi được phân công, phân cấp.

- Vận động, giới thiệu, hướng dẫn các các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất tại địa phương tham gia vào các hoạt động truy xuất nguồn gốc.

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan quản lý, giám sát việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại địa phương;

- Định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

5. Các Hiệp hội Doanh nghiệp; tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã

- Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa phương, nghiên cứu, tham gia vào các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nhằm thống nhất, đồng bộ trong các hoạt động về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.

- Xây dựng phương án, kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn về sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh gắn với các hoạt động về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, sử dụng mã số, mã vạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị sản phẩm theo chuỗi giá trị, tăng tính cạnh tranh thúc đẩy xuất khẩu và hội nhập quốc tế.

- Quan tâm thúc đẩy các hoạt động tuyên truyền, quảng bá đến người tiêu dùng ở trong và ngoài tỉnh về các hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng, truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch... trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên bao bì, nhãn mác sản phẩm, hàng hóa của địa phương.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mc hoặc có nội dung cn sửa đi, b sung, các sở, ban, ngành và các địa phương có văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ đ tng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, cơ quan, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, CN.XDCB; CVP.

T.M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Ngô Tân Phượng