Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2310/KH-UBND

Hà Nam, ngày 30 tháng 09 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Thực hiện Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:

I. MỤC TIÊU

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng nhóm có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.

Phấn đấu đến năm 2020:

- 100% nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời.

- 80% người gây bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp.

- 100% các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực học đường.

- 100% cán bộ theo dõi công tác bình đẳng giới các đơn vị, địa phương, đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng được tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

Tầm nhìn đến năm 2030: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ trợ giúp nhằm phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hướng tới môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực; hình thành mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên nòng cốt từ tỉnh đến cơ sở.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên các ngành, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc có nguy cơ cao.

III. NHIỆM VỤ

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, người dân về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

3. Củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ các đơn vị, địa phương, cộng tác viên cơ sở về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

4. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới; triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới: xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng các mô hình phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố, địa phương an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh cộng đồng...

5. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

6. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Truyền thông nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội.

- Triển khai chiến dịch truyền thông với các hình thức phong phú, đa dạng trong “Tháng hành động quốc gia vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” (15/11-15/12); hưởng ứng Ngày Quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11); “Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình” (01-30/6).

- Tổ chức truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với từng nhóm đối tượng: trong trường học, doanh nghiệp, cộng đồng khu dân cư..., thông qua các hoạt động như sinh hoạt câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề, mít tinh, tọa đàm, giao lưu - đối thoại...

- Sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới như tờ rơi, sổ tay, băng rôn, panô...

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (xây dựng chuyên trang, chuyên mục).

2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý Nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;

- Rà soát, hoàn thiện các tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố, địa phương an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh cộng đồng, cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở y tế;

- Xây dựng bộ công cụ thu thập số liệu về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;

- Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và xử lý nghiêm các hành vi bạo lực giới, bạo lực gia đình tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.

- In và phát hành các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới.

4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới

- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ chăm sóc, tư vấn cho nạn nhân tại cơ sở y tế; sử dụng đường dây nóng và cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp người gây bạo lực.

- Tiếp tục duy trì và nhân rộng Mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”, mô hình “địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh cộng đồng” để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới; chú trọng tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực giới.

- Tổ chức lồng ghép các hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc, trong sinh hoạt các câu lạc bộ, hội, đoàn thể trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử lý người có hành vi quấy rối tình dục.

- Triển khai mô hình thành phố, địa phương an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng; thực hiện các hoạt động rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và nhân rộng mô hình “trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực”. Tổ chức tập huấn kỹ năng cho giáo viên, học sinh và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trong trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong hoạt động của các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương; huy động từ các nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.

- Đề nghị Trung ương hỗ trợ theo Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chịu trách nhiệm hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố, địa phương an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh; mô hình kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới;

- Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí ngân sách cấp hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn về chăm sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới trong triển khai kế hoạch thực hiện việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh hàng năm và giai đoạn.

4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Xây dựng và lồng ghép triển khai các hoạt động của Kế hoạch với công tác phòng, chống bạo lực gia đình, sinh hoạt nhà văn hóa thôn, làng, tổ dân phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai, rà soát, xây dựng tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện không bạo lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

6. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương trong việc phát hiện sớm, can thiệp và xử lý các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo vệ nạn nhân.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh.

8. Các Sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCSHCM, Hội Nông dân tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan.

10. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho hội viên phụ nữ, thành viên các câu lạc bộ, các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhân rộng mô hình “Ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”, “địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh cộng đồng”, hình thành đội ngũ cộng tác viên nòng cốt để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới.

11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động đạt hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan.

- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, nhân rộng các mô hình điểm trên địa bàn.

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 10/12 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Cẩm);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP(2), KGVX;
- Lưu VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Quang Cẩm