Điều 54 Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
Hai Bên sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo cuối cùng.
Hiệp định này có giá trị trong thời gian 10 năm, nếu 06 tháng trước khi Hiệp định hết hạn, không Bên nào thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Hiệp định cho phía Bên kia thì Hiệp định này sẽ tự động kéo dài thêm 10 năm và cứ tiếp tục như vậy.
Ký tại Bắc Kinh, ngày 18 tháng 11 năm 2009, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ | ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ |
Phụ lục 1: | MẪU BIÊN BẢN SỬA CHỮA CỘT MỐC TẠI VỊ TRÍ CŨ SỐ … |
Phụ lục 2: | MẪU BIÊN BẢN KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI CỘT MỐC TẠI VỊ TRÍ CŨ SỐ … |
Phụ lục 3: | MẪU BIÊN BẢN GHI NHẬN CỘT MỐC SỐ … BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT KHÔNG THỂ KHÔI PHỤC, XÂY DỰNG LẠI ĐÚNG VỊ TRÍ CŨ |
Phụ lục 4: | MẪU BIÊN BẢN KHÔI PHỤC, XÂY DỰNG LẠI CỘT MỐC SỐ …. BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT TẠI VỊ TRÍ MỚI |
Phụ lục 5: | MẪU CÔNG HÀM THÔNG BÁO THIẾT BỊ BAY TIẾN HÀNH BAY TRONG PHẠM VI 25KM TÍNH TỪ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VỀ PHÍA BÊN MÌNH |
Phụ lục 6: | MẪU CÔNG HÀM XIN PHÉP THIẾT BỊ BAY VƯỢT QUA BIÊN GIỚI VÀO LÃNH THỔ BÊN KIA |
Phụ lục 7: | MẪU GIẤY THÔNG HÀNH XUẤT, NHẬP CẢNH VÙNG BIÊN GIỚI |
Phụ lục 8: | DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÙNG BIÊN GIỚI |
Phụ lục 9: | ĐOẠN QUẢN LÝ CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI |
Phụ lục 10: | MẪU THƯ ỦY NHIỆM CỦA ĐẠI DIỆN VÀ PHÓ ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI |
Phụ lục 11: | MẪU THẺ TRỢ LÝ, THƯ KÝ, PHIÊN DỊCH, NHÂN VIÊN LIÊN LẠC CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI |
Phụ lục 12: | MẪU THẺ QUA LẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC CÓ GIÁ TRỊ MỘT LẦN |
Phụ lục 13: | MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO THƯ CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI |
Phụ lục 14: | MẪU BIÊN BẢN BẢN GIAO NGƯỜI XUẤT, NHẬP CẢNH TRÁI PHÉP |
Phụ lục 15: | MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO GIA SÚC (GIA CẦM) VƯỢT QUA ĐƯỜNG BIÊN GIỚI |
Phụ lục 16: | MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO THI THỂ NGƯỜI |
Phụ lục 17: | MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN |
Phụ lục 18: | ĐIỀU LỆ CỦA ỦY BAN LIÊN HỢP BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC |
SỬA CHỮA CỘT MỐC TẠI VỊ TRÍ CŨ SỐ …
Căn cứ quy định tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng … năm …, chuyên gia hai Bên đã tiến hành sửa chữa cột mốc số … (Danh sách Nhóm chuyên gia xem Phụ lục kèm theo).
Cột mốc số … (mô tả tình hình sửa chữa).
Biên bản này được làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
CHUYÊN GIA PHÍA VIỆT NAM | CHUYÊN GIA PHÍA TRUNG QUỐC |
KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI CỘT MỐC TẠI VỊ TRÍ CŨ SỐ …
Căn cứ quy định tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng … năm …, chuyên gia hai Bên đã tiến hành khôi phục hoặc xây dựng lại cột mốc tại vị trí cũ số … (Danh sách Nhóm chuyên gia xem Phụ lục kèm theo).
Cột mốc số … (ghi rõ nguyên nhân khôi phục hoặc xây dựng lại cột mốc).
Cột mốc số … đã được khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị trí cũ theo quy định của văn kiện phân giới, cắm mốc hoặc văn kiện kiểm tra liên hợp ký ngày … tháng … năm....
Biên bản này được làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
CHUYÊN GIA PHÍA VIỆT NAM | CHUYÊN GIA PHÍA TRUNG QUỐC |
Căn cứ quy định tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng … năm …, chuyên gia hai Bên đã xác nhận cột mốc số … đã … (bị hư hỏng, bị hư hại, bị dịch chuyển hoặc bị mất) và không thể khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị trí cũ (theo quy định của văn kiện phân giới, cắm mốc hoặc văn kiện kiểm tra liên hợp ký ngày … tháng … năm …). (Danh sách Nhóm chuyên gia xem Phụ lục kèm theo).
Hai Bên đồng ý, mỗi Bên tự báo cáo lên Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc … (tình trạng và nguyên nhân không thể khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị trí cũ cột mốc này).
Biên bản này được làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
CHUYÊN GIA PHÍA VIỆT NAM | CHUYÊN GIA PHÍA TRUNG QUỐC |
XÂY DỰNG LẠI CỘT MỐC SỐ … BỊ HƯ HỎNG, BỊ HƯ HẠI, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT TẠI VỊ TRÍ MỚI
Căn cứ quy định tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng … năm …, chuyên gia hai Bên đã xây dựng lại cột mốc số … bị hư hỏng, bị hư hại, bị dịch chuyển hoặc bị mất tại vị trí mới. (Danh sách Nhóm chuyên gia xem Phụ lục kèm theo).
Bảng đăng ký mốc giới của mốc số … sau khi được xây dựng lại tại vị trí mới (Phụ lục đính kèm). Bảng đăng ký mốc giới này soạn thảo theo đúng quy định của văn kiện kiểm tra liên hợp và văn kiện phân giới, cắm mốc) ký ngày … tháng … năm …
Biên bản này được làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
CHUYÊN GIA PHÍA VIỆT NAM | CHUYÊN GIA PHÍA TRUNG QUỐC |
THÔNG BÁO THIẾT BỊ BAY TIẾN HÀNH BAY TRONG PHẠM VI 25KM TÍNH TỪ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VỀ PHÍA BÊN MÌNH
Số …
Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước … (tên nước) xin trân trọng kính chào Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước … (tên nước); căn cứ quy định tại Điều 20 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm...., và trân trọng thông báo như sau:
I. Mục đích bay:
II. Các thông số bay:
1. Lịch bay, ngày, thời gian cụ thể bắt đầu và kết thúc bay:
2. Phạm vi bay, tọa độ địa lý điểm ra vào khu vực 25km và hướng bay:
3. Độ cao bay:
III. Các thông số của máy bay:
1. Người sở hữu:
2. Loại hình và số hiệu:
3. Màu sắc:
4. Tiêu chí nhận biết:
5. Số hiệu thân máy bay:
6. Mã liên lạc:
7. Có hoặc không lắp thiết bị rada:
IV. Các thông số của máy ảnh
1. Loại hình và số hiệu:
2. Tiêu cự:
Bộ Ngoại giao nước (Đại sứ quán) … (tên nước) một lần nữa gửi tới Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước ... (tên nước) lời chào trân trọng.
| Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước … (tên nước) |
XIN PHÉP CHO THIẾT BỊ BAY VƯỢT QUA BIÊN GIỚI
Số …
Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước … (tên nước) xin trân trọng kính chào Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước … (tên nước); căn cứ quy định tại Điều 20 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm......., và trân trọng thông báo như sau:
I. Mục đích bay:
II. Các thông số bay:
1. Lịch bay; ngày, thời gian cụ thể bắt đầu, kết thúc bay:
2. Phạm vi bay, tọa độ địa lý điểm ra, vào khu vực 25km và hướng bay:
3. Độ cao bay:
4. Địa điểm dự kiến vượt qua biên giới trong quá trình bay (ghi rõ tọa độ, điểm dân cư hoặc sơ đồ tuyến bay).
5. Chiều sâu bay vào trong lãnh thổ phía Bên kia.
III. Các thông số của máy bay:
1. Người sở hữu:
2. Loại hình và số hiệu:
3. Màu sắc:
4. Tiêu chí nhận biết:
5. Số hiệu thân máy bay:
6. Mã liên lạc:
7. Có hoặc không lắp thiết bị rada:
IV. Các thông số của máy ảnh
1. Loại hình và số hiệu:
2. Tiêu cự:
Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước … (tên nước) một lần nữa gửi tới Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước ... (tên nước) lời chào trân trọng.
| Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước … (tên nước) |
XUẤT, NHẬP CẢNH VÙNG BIÊN GIỚI
Bìa: | Quốc huy, tên nước |
Trang 2: | Ảnh, chữ ký người mang thẻ, số hiệu thẻ |
Trang 3: | Họ tên, giới tính, nghề nghiệp, ngày tháng năm sinh, số chứng minh thư, địa chỉ |
Trang 4: | Lý do xuất cảnh, nơi đến, cửa khẩu xuất cảnh, cửa khẩu nhập cảnh, ghi chú. |
Trang 5: | Thẻ có giá trị từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm … |
| Cơ quan cấp thẻ …….. |
Trang 6 đến trang 28: | Chứng thực |
Trang 29: | Những điều cần chú ý |
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÙNG BIÊN GIỚI
Căn cứ quy định tại Điều 28 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …, xác định danh sách các đơn vị hành chính vùng biên giới như sau:
I. Phía nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tỉnh Điện Biên: huyện Mường Nhé.
Tỉnh Lai Châu: các huyện Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ.
Tỉnh Lào Cai: thành phố Lào Cai; các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Mường Khương, Si Ma Cai.
Tỉnh Hà Giang: các huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì, Vị Xuyên, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc.
Tỉnh Cao Bằng: các huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, Hà Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang, Phục Hòa, Thạch An.
Tỉnh Lạng Sơn: các huyện Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập.
Tỉnh Quảng Ninh: thành phố Móng Cái; các huyện Bình Liêu, Hải Hà.
II. Phía nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Tỉnh Vân Nam: các huyện Giang Thành, Lộc Xuân, Kim Bình, Hà Khẩu, Mã Quan, Ma Li Pho, Phúc Ninh.
Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây: thành phố Bằng Tường, các huyện Nà Po, Tĩnh Tây, Đại Tân, Long Châu, Ninh Minh; khu Phòng Thành; thành phố Đông Hưng.
Căn cứ quy định tại Điều 38 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày tháng năm 2009, xác định đoạn quản lý của đại diện biên giới như sau:
1. Đoạn biên giới 01: từ mốc giao điểm ba nước Việt Nam – Lào – Trung Quốc đến mốc 17.
2. Đoạn biên giới 02: từ mốc 17 đến mốc 85.
3. Đoạn biên giới 03: từ mốc 85 đến mốc 167.
4. Đoạn biên giới 04: từ mốc 167 đến mốc 498.
5. Đoạn biên giới 05: từ mốc 498 đến mốc 820.
6. Đoạn biên giới 06: từ mốc 820 đến mốc 962.
7. Đoạn biên giới 07: từ mốc 962 đến mốc 1300/4.
8. Đoạn biên giới 08: từ mốc 1300/4 đến điểm kết thúc của đường biên giới.
CỦA ĐẠI DIỆN VÀ PHÓ ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
Bìa: Quốc huy, tên nước
Trang 1: Thư ủy nhiệm
Trang 2:
Trang 3: Ảnh, dấu, chữ ký người mang thư.
Trang 4: Chính phủ nước ……. căn cứ quy định tại Điều 46 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …., bổ nhiệm ông/bà ….. (họ tên) làm Đại diện (Phó đại diện) biên giới đoạn biên giới …. (tên đoạn) biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
Ông/bà … (họ tên) được trao quyền hoàn thành các nhiệm vụ quy định trong Hiệp định nêu trên, có quyền qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc và có thể lưu lại vùng biên giới nước ….
| Người bổ nhiệm |
Trang 5: Bản dịch của trang 4 sang ngôn ngữ đối ứng
Trang 6
Trang 7
Trang 8
THẺ TRỢ LÝ, THƯ KÝ, PHIÊN DỊCH, NHÂN VIÊN LIÊN LẠC
Bìa: Quốc huy, tên nước
Trang 1: Thư ủy nhiệm
Trang 2:
Trang 3: Ảnh, dấu, chữ ký người mang thẻ.
Trang 4: Chính phủ nước ……. căn cứ quy định tại Điều 46 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …., bổ nhiệm ông/bà ….. (họ tên) giữ chức vụ (thư ký, trợ lý, phiên dịch, nhân viên liên lạc) của đại diện biên giới đoạn … (tên đoạn) biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
Ông/bà … (họ tên) có nhiệm vụ trợ giúp Đại diện biên giới hoàn thành các nhiệm vụ quy định trong Hiệp định nêu trên, có quyền qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc và có thể lưu lại vùng biên giới nước ….
| Đại diện biên giới |
Trang 5: Bản dịch của trang 4 sang ngôn ngữ đối ứng
Trang 6
Trang 7
Trang 8
THẺ QUA LẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
Bìa: Quốc huy, tên nước
Trang 1: Thẻ qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc có giá trị một lần.
Trang 2: Căn cứ quy định tại Điều 46 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …., Ông/bà ….. (họ tên) … có quyền qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc một lần tại đoạn biên giới … và có thể lưu lại vùng biên giới nước … từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
| Đại diện biên giới |
Trang 3: Bản dịch của trang 2 sang ngôn ngữ đối ứng
Trang 4:
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm: ……………….
Căn cứ quy định tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ tên, chức vụ) chuyển giao,
Ông/bà … (họ tên, chức vụ) tiếp nhận thư,
Đại diện biên giới Đoạn biên giới (số, tên nước) gửi Đại diện biên giới Đoạn biên giới (số, tên nước) biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
Hai bên kiểm tra, xác nhận thư được niêm phong nguyên vẹn.
Biên bản bàn giao này làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Người chuyển giao | Người nhận |
BÀN GIAO NGƯỜI XUẤT, NHẬP CẢNH TRÁI PHÉP
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm: ……………….
Căn cứ quy định tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ tên, chức vụ, tên nước) chuyển giao,
Ông/bà … (họ tên, chức vụ, tên nước) tiếp nhận,
người xuất, nhập cảnh trái phép … (quốc tịch, họ tên, giới tính, nơi sinh, ngày … tháng … năm … sinh). Người này xuất, nhập cảnh trái phép vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm … tại ……… (địa danh, số hiệu cột mốc gần kề) và bị ……… (ai) bắt vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm … tại … (địa danh, số hiệu cột mốc gần kề). Nguyên nhân xuất, nhập cảnh trái phép là …….
Tài sản và phương tiện giao thông vận tải được bàn giao cùng người xuất, nhập cảnh trái phép gồm: … (tên gọi, số lượng, đặc điểm chính).
(Nếu chưa thể bàn giao phương tiện giao thông vận tải hoặc tài sản, cần ghi rõ lý do chưa bàn giao được).
Trong khi bàn giao … (ghi cụ thể những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này được làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Người chuyển giao | Người tiếp nhận |
BÀN GIAO GIA SÚC (GIA CẦM) VƯỢT QUA ĐƯỜNG BIÊN GIỚI
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm: ……………….
Căn cứ quy định tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ tên, chức vụ, tên nước) chuyển giao,
Ông/bà … (họ tên, chức vụ, tên nước) tiếp nhận,
gia súc (gia cầm) … (chủng loại, số lượng, và các đặc trưng khác) từ lãnh thổ nước … vượt qua biên giới vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm … tại ………….. (thời gian, địa danh, số hiệu cột mốc gần kề).
Trong khi bàn giao (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này được làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Người chuyển giao | Người tiếp nhận |
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm: ……………….
Căn cứ quy định tại điều 51 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ tên, chức vụ) chuyển giao,
Ông/bà … (họ tên, chức vụ) tiếp nhận,
thi thể (số lượng, họ tên, giới tính, các đặc điểm chính). Thi thể người nói trên được … (ai) phát hiện vào hồi …, giờ, ngày … tháng … năm … tại … (địa danh, số hiệu cột mốc gần kề). Hai Bên xác nhận, người này lúc sống là công dân nước … (quốc tịch), nguyên nhân tử vong có khả năng là …
Tài sản được bàn giao cùng thi thể gồm: ........ (tên gọi, số lượng, đặc điểm chính).
(Nếu chưa thể chuyển giao tài sản, cần ghi rõ lý do chưa chuyển giao được).
Trong khi bàn giao … (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này được làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Người chuyển giao | Người nhận |
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm: ……………….
Căn cứ quy định tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ tên, chức vụ, tên nước) chuyển giao,
Ông/bà … (họ tên, chức vụ, tên nước) tiếp nhận,
tài sản … (tên gọi, số lượng, các đặc điểm chính).
Tài sản trên được … (ai) phát hiện vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm … tại … (địa danh, số hiệu cột mốc gần kề). Hai Bên xác nhận tài sản này thuộc sở hữu của nước … (tên nước).
Trong khi bàn giao … (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản bàn giao này làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Người chuyển giao | Người nhận |
CỦA ỦY BAN LIÊN HỢP BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
Căn cứ quy định tại Điều 50 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” (sau đây gọi tắt là Hiệp định) ký ngày 18 tháng 11 năm 2009, xác định Điều lệ của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Ủy ban) như sau:
Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- Số hiệu: Khongso-01
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 18/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Xuân Sơn, Vũ Đại Vĩ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 634 đến số 635
- Ngày hiệu lực: 14/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Đường biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được xác định theo các văn kiện sau:
- Điều 3. 1. Hai Bên cần tôn trọng, bảo vệ và gìn giữ mốc giới, vật đánh dấu đường biên giới, đường thông tầm nhìn biên giới nhằm cùng nhau duy trì đường biên giới rõ ràng, ổn định.
- Điều 4. Căn cứ các quy định liên quan của văn kiện phân giới, cắm mốc và văn kiện kiểm tra liên hợp, mỗi Bên tự phụ trách việc bảo dưỡng, sửa chữa, khôi phục các mốc giới do Bên mình cắm và đường thông tầm nhìn biên giới trong lãnh thổ Bên mình.
- Điều 5. 1. Hai Bên cần áp dụng các biện pháp để bảo vệ và ngăn ngừa việc mốc giới bị phá hoại, dịch chuyển, hoặc bị đánh cắp.
- Điều 6. 1. Để làm rõ ràng hơn vị trí của đường biên giới, khi cần thiết, hai Bên có thể thỏa thuận bố trí thêm vật đánh dấu đường biên giới tại các đoạn biên giới có dân cư đông đúc hoặc các đoạn đường biên giới khó nhận biết.
- Điều 7. 1. Hai Bên cần kịp thời phát quang cây cối và các loại thực vật khác che lấp tầm nhìn, đảm bảo cho đường biên giới được rõ ràng.
- Điều 9. 1. Hai Bên hợp tác giải quyết các vấn đề sử dụng và bảo vệ vùng nước biên giới trên nguyên tắc hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lợi ích và tránh gây thiệt hại to lớn cho phía Bên kia.
- Điều 10. 1. Hai Bên có quyền tiến hành sản xuất nghề cá trong phạm vi vùng nước biên giới thuộc lãnh thổ bên mình.
- Điều 11. 1. Hai Bên không được đơn phương làm thay đổi địa thế của vùng nước biên giới bằng hành vi nhân tạo.
- Điều 12. 1. Tàu thuyền của hai Bên có thể đi lại theo luồng chính của sông, suối biên giới tàu thuyền đi lại được, hoặc theo dòng chảy hoặc dòng chảy chính của sông, suối tàu thuyền không đi lại được.
- Điều 13. Để phòng ngừa thiên tai như lũ, lụt, … hai Bên có thể hợp tác triển khai những công việc sau:
- Điều 14. Hai Bên nghiêm cấm cư dân biên giới hoặc các đối tượng khác vượt qua đường biên giới để chôn cất, xây mồ mả, chặt phá, chăn thả gia súc, canh tác, săn bắn, khai khoáng, khai thác nông lâm sản, thủy sản hoặc tiến hành các hoạt động có mục đích trái phép khác.
- Điều 15. 1. Khi một Bên tiến hành các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, khai khoáng … tại khu vực gần biên giới không được làm tổn hại đến lợi ích của Bên kia.
- Điều 16. 1. Việc xây dựng, công trình cắt qua đường biên giới chỉ tiến hành sau khi được ngành chủ quản hai Bên và Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc bàn bạc nhất trí.
- Điều 17. 1. Ngành chủ quản hai Bên cần áp dụng các biện pháp giám sát, quản lý đối với việc chăn thả gia súc, gia cầm gần biên giới, tránh để gia súc, gia cầm đi vào lãnh thổ Bên kia.
- Điều 18. 1. Khi có dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm ở người, bệnh truyền nhiễm ở động vật, bệnh ký sinh trùng ở động vật, các bệnh và côn trùng, cỏ dại nguy hiểm ở thực vật cùng những sinh vật có hại khác … trong vùng biên giới của một Bên, ngành chủ quản Bên đó phải nhanh chóng thông báo ngay cho Bên kia đồng thời triển khai các biện pháp phòng chống. Ngành chủ quản của Bên được thông báo cần hỗ trợ tích cực.
- Điều 19. Khi xảy ra thiên tai (lũ lụt, lở đất, hỏa hoạn …) tại vùng biên giới, Bên bị thiên tai cần kịp thời thông báo cho phía Bên kia và áp dụng biện pháp ngăn ngừa thiên tai lan tràn vào lãnh thổ của phía Bên kia. Khi cần thiết, một Bên có thể nhận lời đề nghị của Bên gặp nạn để tiến hành các hoạt động cứu trợ cần thiết.
- Điều 20. Khi một Bên tiến hành bay chụp ảnh hàng không và sử dụng các thiết bị bay khác với mục đích đo đạc thăm dò cảm ứng từ xa tại khu vực và công trình trong phạm vi 25km tính từ đường biên giới về phía Bên mình, phải thông báo cho Bên kia trước ít nhất 15 ngày qua đường ngoại giao (mẫu thông báo nêu trong Phụ lục 5).
- Điều 21. 1. Sau khi Nghị định thư phân giới, cắm mốc có hiệu lực, trong phạm vi 30m về mỗi bên tính từ đường biên giới, hai Bên không được xây dựng mới các công trình vĩnh cữu.
- Điều 22. 1. Cư dân biên giới hai Bên có thể mang giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới đi vào hoạt động tại vùng biên giới của phía Bên kia thông qua các cửa khẩu hoặc đường qua lại biên giới được hai Bên thỏa thuận.
- Điều 23. Hai Bên sẽ mở cửa khẩu, đường qua lại biên giới để cho người, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải xuất, nhập cảnh và sẽ ký Hiệp định riêng về việc mở và quản lý các cửa khẩu, đường qua lại biên giới.
- Điều 24. 1. Vấn đề lưu trú của nhân viên phục vụ vận tải đường sắt và đường thủy của hai nước qua lại trong phạm vi giữa biên giới và ga biên giới, phạm vi thuộc hành lang đường sắt trong khu vực giữa các ga biên giới và trong phạm vi vận tải đường thủy đã khai thông và khu vực bến tàu thuyền được thực hiện theo các thỏa thuận liên quan của hai Bên hoặc ngành chủ quản hai Bên.
- Điều 25. Khi trong vùng biên giới xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh hoặc thiên tai khác, nhân viên phòng cháy hoặc nhân viên cứu trợ của một Bên có thể nhận lời đề nghị của ngành chủ quản Bên kia tiến hành các hoạt động cứu trợ qua biên giới theo danh sách và giấy tờ tùy thân được ngành chủ quản hai Bên xác nhận. Địa điểm và thời gian cụ thể xuất, nhập cảnh của các nhân viên nói trên do ngành chủ quản hai Bên thỏa thuận.
- Điều 26. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ an toàn về tính mạng hoặc sức khỏe của người, động vật, thực vật hoặc xuất phát từ các nguyên nhân an toàn, thiên tai hay tình trạng bất khả kháng …, mỗi Bên đều có thể tạm thời hạn chế hoặc cấm việc xuất, nhập cảnh đối với người, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải của họ. Việc áp dụng các biện pháp hạn chế nêu trên cần thông báo trước cho cơ quan chủ quản Trung ương và chính quyền địa phương biên giới của Bên kia.
- Điều 27. 1. Hai Bên tăng cường hợp tác trong việc duy trì trật tự xuất, nhập cảnh và trật tự pháp luật tại vùng biên giới, cùng phòng chống và ngăn chặn các loại hoạt động phạm pháp qua biên giới như khủng bố; cướp; bắt cóc; buôn bán, vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ; mua bán, vận chuyển chất ma túy; sản xuất, buôn lậu, vận chuyển, lưu hành tiền giả; mua bán thuốc kích thích; buôn lậu, vận chuyển các vật phẩm cấm khác; buôn bán phụ nữ và trẻ em; xuất, nhập cảnh trái phép; cư trú bất hợp pháp và lao động bất hợp pháp …
- Điều 28. 1. Hai Bên sẽ thúc đẩy việc thiết lập quy chế liên hệ giữa các tỉnh biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tỉnh, khu biên giới của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
- Điều 29. Hai Bên sẽ thúc đẩy tiến hành trao đổi nghiệp vụ giữa các lực lượng: Bộ đội biên phòng, kiểm tra biên phòng, hải quan, kiểm nghiệm kiểm dịch, giao thông vận tải, thương mại cũng như các ngành quản lý biên giới khác.
- Điều 30. 1. Hai Bên thúc đẩy triển khai mậu dịch biên giới và hợp tác du lịch ở vùng biên giới, khuyến khích hợp tác mậu dịch biên giới dưới nhiều hình thức, đồng thời có thể ký kết các thỏa thuận liên quan về vấn đề này.
- Điều 31. Đại diện biên giới được thiết lập theo Điều 38 của Hiệp định này hoặc các ngành chủ quản của hai Bên tiến hành hợp tác phòng ngừa và phối hợp điều tra xử lý các sự kiện sau:
- Điều 32. 1. Đại diện biên giới hoặc các ngành chủ quản của hai Bên cần dùng tìm các biện pháp cần thiết phòng ngừa và ngăn chặn hành vi của người xuất, nhập cảnh trái phép và các hoạt động phạm pháp tại vùng biên giới.
- Điều 33. 1. Đại diện biên giới hoặc các ngành chủ quản của hai Bên phải nhanh chóng cùng nhau tiến hành điều tra, xác định thân phận, sự thực và nguyên nhân vượt qua biên giới của người xuất, nhập cảnh trái phép trong lãnh thổ mỗi Bên; đồng thời trong vòng 7 ngày kể từ khi bắt giữ phải trao trả người xuất, nhập cảnh trái phép cho Bên kia xử lý. Trước khi trao trả cần thông báo trước cho Bên kia biết.
- Điều 34. 1. Ngành chủ quản hai Bên không được dùng hành động thô bạo và bất kỳ phương thức vô nhân đại nào đối xử với người xuất, nhập cảnh trái phép.
- Điều 35. 1. Khi phát hiện ở gần biên giới có thi thể người không nhận dạng được, Đại diện biên giới hoặc ngành chủ quản hai Bên cần nhanh chóng thông báo cho nhau để cùng xác định thi thể đó là người của Bên nào; khi cần thiết có thể cùng tiến hành nhận dạng, hiệp thương giải quyết vấn đề trao trả hoặc biện pháp xử lý liên quan. Nếu quá 48 giờ mà Bên được thông báo không cử người đến hiện trường hoặc không có văn bản yêu cầu khác, Bên phát hiện sẽ tiến hành xử lý và lập biên bản một cách chi tiết theo quy định của pháp luật Bên mình.
- Điều 36. 1. Đại diện biên giới hoặc ngành chủ quản của hai Bên cần cùng nhau điều tra, xử lý vấn đề bồi thường dân sự do các sự kiện biên giới gây ra.
- Điều 37. 1. Một Bên hoặc ngành chủ quản của một Bên sau khi xác nhận có thiết bị bay từ không phận Bên kia bay vượt qua biên giới trái phép vào không phận Bên mình, cần lập tức thông báo cho Bên kia hoặc ngành chủ quản Bên kia những thông tin cần thiết về số hiệu, thời gian vượt qua biên giới, địa điểm (ghi rõ tọa độ địa lý), độ cao và hướng bay (tuyến bay) của thiết bị bay nói trên.
- Điều 38. 1. Nhằm giải quyết vấn đề duy trì và bảo vệ quy chế quản lý biên giới, kịp thời xử lý các sự kiện biên giới mà Hiệp định này đề cập, hai Bên thiết lập Đại diện và Phó Đại diện biên giới tại các đoạn biên giới tương ứng.
- Điều 39. 1. Đại diện, Phó Đại diện, Trợ lý Đại diện biên giới và các nhân viên công tác khác của một Bên khi thực thi công vụ liên quan đến Hiệp định này trong lãnh thổ Bên kia phải được đảm bảo an toàn thân thể, văn kiện công vụ và tài sản mang theo không bị xâm phạm. Bên kia cần cung cấp nơi làm việc, phương tiện giao thông và những hỗ trợ cần thiết khác.
- Điều 40. Để duy trì và bảo vệ quy chế quản lý biên giới, phòng tránh và xử lý các sự kiện biên giới, Đại diện biên giới hai Bên cần kịp thời trao đổi những thông tin sau:
- Điều 41. 1. Đại diện và Phó Đại diện biên giới của hai Bên thông qua phương thức hội đàm để tiến hành công tác liên hợp. Hội đàm thông thường được tổ chức luân phiên trong lãnh thổ hai nước.
- Điều 42. 1. Hội đàm của Đại diện biên giới diễn ra theo định kỳ hoặc theo kiến nghị của một Bên và cố gắng tổ chức vào thời gian Bên kiến nghị đề xuất. Đề nghị cần được nêu ra ít nhất 10 ngày trước khi bắt đầu hội đàm; bao gồm thời gian, địa điểm, nội dung hội đàm. Phía Bên kia cần trả lời trong vòng 07 ngày sau khi nhận được kiến nghị. Nếu không thể đáp ứng thời gian hội đàm như kiến nghị, cần đề xuất thời gian khác trong văn bản trả lời.
- Điều 43. 1. Hội đàm hoặc gặp gỡ thông thường diễn ra vào ban ngày, trường hợp khẩn cấp có thể tổ chức vào ban đêm.
- Điều 44. 1. Để xử lý các sự kiện biên giới, thông qua hiệp thương trước, Đại diện, Phó Đại diện, Trợ lý Đại diện biên giới của hai Bên có thể tiến hành điều tra liên hợp tại thực địa. Trường hợp cần thiết, có thể đưa chuyên gia, người làm chứng và người bị hại đến hiện trường.
- Điều 45. 1. Đại diện biên giới hai Bên phải chấp hành các quyết định hai Bên đã đạt được về việc xử lý các sự kiện biên giới và kịp thời thông báo cho nhau các biện pháp đã áp dụng để thực hiện các quyết định này.
- Điều 46. 1. Để thực hiện chức trách của mình, Đại diện, Phó Đại diện biên giới có thể cầm Thư ủy nhiệm được Hiệp định này quy định để đi qua biên giới (mẫu Thư ủy nhiệm nêu trong Phụ lục 10).
- Điều 47. 1. Đại diện biên giới hai Bên trong phạm vi chức trách và quyền hạn được quy định trong Hiệp định này, cùng với đại diện ngành chủ quản biên giới và cơ quan hành chính vùng biên giới xác định kế hoạch hoạt động liên hợp hàng năm về duy trì và bảo vệ quy chế quản lý biên giới trong đoạn biên giới mình quản lý và triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Điều 48. Để thực thi Hiệp định này, mỗi Bên tự bảo đảm kinh phí liên quan trong lãnh thổ Bên mình. Kinh phí hội đàm hoặc gặp gỡ do Bên tổ chức bảo đảm.
- Điều 49. 1. Việc trao đổi thư, tiếp nhận và bàn giao người xuất, nhập cảnh trái phép, gia súc, gia cầm, thi thể người, tài sản, xác động vật phải tiến hành tại địa điểm được Đại diện biên giới hai Bên thỏa thuận.
- Điều 51. Mọi bất đồng nảy sinh liên quan đến giải thích và thực hiện Hiệp định này hai Bên sẽ thông qua Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc thương lượng giải quyết.
- Điều 52. 1. Hiệp định này có thể sửa đổi, bổ sung theo sự thỏa thuận của hai Bên.
- Điều 53. Sau khi có hiệu lực, Hiệp định này sẽ thay thế “Hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày 07 tháng 11 năm 1991.
- Điều 54. Hai Bên sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo cuối cùng.