Điều 3 Hiệp định vay giữa Việt Nam và Quỹ Phát triển quốc tế OPEC
3.01 Bên vay sẽ cho VBP vay lại từ nguồn vốn của Khoản vay theo một Hợp đồng vay phụ được Ban quản lý Quỹ chấp thuận và, trừ khi Ban quản lý Quỹ có thỏa thuận khác đi, Hợp đồng vay phụ đó sẽ:
(a) quy định việc cho VBP vay khoản vay phụ với cùng các điều khoản và điều kiện được áp dụng cho Khoản vay cấp cho Bên vay; và
(b) quy định việc VBP phải chịu rủi ro về hối đoái.
Bên vay sẽ không chuyển nhượng, hủy bỏ hoặc sửa đổi Hợp đồng vay phụ nếu không được sự đồng ý trước của Ban quản lý Quỹ.
3.02 Bên vay sẽ buộc VBP phải sử dụng vốn vay từ Khoản vay phụ chỉ để cho vay lại các Nhóm đối tượng, phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, lâm nghiệp và các hoạt động khác có bản chất tương tự như các hoạt động nói trên, cùng với các dịch vụ và vật tư đầu vào cần thiết cho các hoạt động đó.
3.03 Trừ khi Ban quản lý Quỹ có thỏa thuận khác đi, Bên vay sẽ buộc VBP phải áp dụng các điều khoản và điều kiện quy định tại đây trong các nghiệp vụ cho vay được phép nêu tại Mục 3.02 của Hiệp định này:
(a) với lãi suất, bao gồm các khoản hoa hồng và phí do Bên vay quy định, được áp dụng trong việc cho vay trong phạm vi lãnh thổ của Bên vay tại thời điểm cho vay lại được thực hiện;
(b) kỳ hạn không quá 12 tháng đối với các khoản cho vay ngắn hạn;
(c) kỳ hạn không quá 5 năm, kể cả thời gian ân hạn 3 tháng đối với những khoản cho vay trung hạn; và
(d) tài trợ cho các phí tổn bằng nội tệ của các tiểu dự án có tối thiểu 10% chi phí do nhà tài trợ chịu.
3.04 Sau khi trừ các khoản phí quản lý của VBP từ lãi mà Ngân hàng thu được theo Mục 3.03 (a), mọi số dư còn lại sẽ được trả vào và tạo nên một tài khoản đặc biệt ở Ngân hàng phù hợp với những mục đích được quy định tại Mục 3.05.
3.05 Số tiền của tài khoản đặc biệt được đề cập tại Mục 3.04, kể cả các khoản lãi dồn của chúng, sẽ được sử dụng để củng cố cơ sở vốn của VBP hoặc phục vụ cho những mục đích khác có thể được Bên vay và Ban quản lý Quỹ thỏa thuận tại từng thời điểm.
3.06 Bên vay sẽ cho phép VBP cho vay quay vòng theo các điều khoản và điều kiện áp dụng đối với cho vay nội tệ của VBP những khoản cho vay đã thu về nếu những khoản đó không dùng để hoàn trả khoản vay phụ.
3.07 Việc mua sắm hàng hóa theo Hiệp định này nói chung sẽ tuân theo các quy định của “Những hướng dẫn mua sắm thuộc các Khoản vay của Quỹ OPEC” được phê duyệt ngày 2.11.1982, mà các bản sao của nó đã được gửi cho Bên vay và VBP và, nếu hoàn cảnh thấy cần phải làm khác so với hướng dẫn đó thì tuân theo quy trình thủ tục khác không mâu thuẫn với nó, được Ban quản lý Quỹ chấp thuận.
3.08 Bên vay sẽ buộc VBP:
(a) Phải duy trì đầy đủ các sổ sách và thủ tục để ghi lại và theo dõi tiến độ của Hạn mức tín dụng (kể cả các phí tổn và lợi ích thu được từ Hạn mức tín dụng), để xác định các hàng hóa và dịch vụ được tài trợ từ nguồn vốn của Khoản vay, và cho thấy mục đích sử dụng của chúng;
(b) Tạo điều kiện để các đại diện của Quỹ được thăm các cơ sở và công trình thuộc phạm vi Hạn mức tín dụng và kiểm tra các hàng hóa và công trình được tài trợ từ Khoản vay và các hồ sơ, tài liệu liên quan;
(c) Với những khoảng thời gian đều đặn gửi cho Quỹ toàn bộ thông tin liên quan đến Hạn mức tín dụng với phạm vi và mức độ chi tiết theo yêu cầu hợp lý của Ban quản lý Quỹ; và
(d) Ngay sau khi hoàn thành Hạn mức tín dụng, nhưng trong mọi trường hợp không chậm quá 6 tháng kể từ ngày Đóng cửa hoặc thời hạn muộn hơn có thể được thỏa thuận giữa Bên vay và Bên quản lý Quỹ, Bên vay phải soạn thảo và gửi cho Ban quản lý Quỹ một báo cáo với phạm vi và mức độ chi tiết theo yêu cầu hợp lý của Ban quản lý Quỹ về việc thực hiện và hoạt động ban đầu của HMTD, chi phí và lợi nhuận đã và sẽ thu được từ HMTD, việc thực thi các nghĩa vụ tương ứng của Bên vay, VBP và Quỹ theo Hiệp định này và việc thực hiện các mục đích của Khoản vay.
3.09 Bên vay bảo đảm rằng, mỗi năm tài chính, các tài khoản của VBP liên quan đến Khoản vay sẽ được kiểm toán theo những nguyên tắc kiểm toán phù hợp được áp dụng đầy đủ bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Quỹ chấp thuận và gửi cho Quỹ một bản sao báo cáo kiểm toán, có xác nhận càng sớm càng tốt, song trong mọi trường hợp không được chậm quá 6 tháng sau khi kết thúc mỗi năm tài chính.
3.10 Bên vay sẽ hợp tác và buộc VBP hợp tác với Ban quản lý Quỹ nhằm bảo đảm rằng các mục đích của Khoản vay sẽ được thực hiện và tại từng thời điểm:
(a) trao đổi quan điểm với Ban quản lý Quỹ về tiến độ thực hiện của Hiệp định và Hợp đồng vay phụ, lợi nhuận thu được và các vấn đề khác liên quan đến các mục đích của chúng; và
(b) khẩn trương thông báo cho Ban quản lý Quỹ về mọi điều kiện cản trở hoặc đe dọa cản trở việc thực hiện Khoản vay hoặc việc thực thi các nghĩa vụ tương ứng của Bên vay và Tổ chức thực hiện theo Hợp đồng vay phụ.
3.11 Theo các điều khoản của Hiệp định và Hợp đồng vay phụ, các bên của Hiệp định này có thể ký kết và thực hiện một bản ghi nhớ hoặc một văn bản pháp lý khác mà các bên thấy phù hợp nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện Hạn mức tín dụng và nói chung cho các mục đích của Hiệp định này và Hợp đồng vay phụ.
Hiệp định vay giữa Việt Nam và Quỹ Phát triển quốc tế OPEC
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 22/04/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Hồng, Dr. Salch_AL_Omair
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra