Thủ tục hành chính: Giải quyết khiếu nại, tố cáo - Quảng Nam
Thông tin
Số hồ sơ: | T-QNA-111664-TT |
Cơ quan hành chính: | Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Thanh tra, khiếu nại, tố cáo |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: | Sở Tài chính Quảng Nam |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): | Không |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: | Sở Tài chính Quảng Nam |
Cơ quan phối hợp (nếu có): | Không |
Cách thức thực hiện: | Qua Bưu điệnTrụ sở cơ quan hành chính |
Thời hạn giải quyết: | Đối với đơn khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với đơn tố cáo: - Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết |
Đối tượng thực hiện: | Tổ chức |
Kết quả thực hiện: | Quyết định hành chính |
Tình trạng áp dụng: | Không còn áp dụng |
Cách thực hiện
Trình tự thực hiện
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Đối với công dân: | - Đơn khiếu tố phải ghi rõ họ tên, địa chỉ rỏ ràng cụ thể
- Người khiếu tố phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật - Người khiếu tố phải trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu tố ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó |
Đối với Sở Tài chính Quảng Nam: | Kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn
3.1 . Đối với đơn thư khiếu nại: - Kiểm tra các thông tin về người khiếu nại (họ tên, địa chỉ, chữ ký của người khiếu nại) - Kiểm tra về quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại phải là người chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại - Kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải có đầy đủ giấy tờ được quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. - Kiểm tra về thời hiệu, thời hạn gửi đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo - Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai - Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ lý để giải quyết 3.2. Đối với đơn thư tố cáo: - Kiểm tra các thông tin của người tố cáo (họ tên, địa chỉ, chữ ký của người tố cáo) - Kiểm tra nội dung tố cáo đã được cơ quan có thẩm giải quyết (nếu nội dung tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết thì tiến hành kiểm tra việc cung cấp bằng chứng mới của người tố cáo). Không xem xét giải quyết đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới - Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện quy định, thì thụ lý giải quyết - Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không có đủ các điều kiện quy định thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại - Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai thì có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ, việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan vụ việc khiếu nại, thì trả lại các tài liệu giấy tờ đó cho người khiếu nại * Trước khi tiến hành xem xét để giải quyết đơn khiếu tố, người được giao nhiệm vụ nắm phải tình hình, lập đề cương, trong đó quy định rõ các bước tiến hành thanh tra, xác minh và thời gian triển khai, thời gian kết thúc; trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra, xác minh. Trình tự các bước tiến hành thanh tra được thực hiện theo Quyết định 64/2006/QĐ-BTC ngày 8/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Thanh tra Tài chính Thủ tục giải quyết đơn khiếu tố 1. Thu thập đầy đủ các chứng cứ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 2. Thẩm tra, xác minh tính chính xác và khoa học của các chứng cứ, bằng chứng phục vụ cho việc kết luận sự việc 3. Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu liên quan đến nội dung khiếu tố, người giải quyết khiếu tố có trách nhiệm tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu tố, cụ thể như sau: - Đối với việc giải quyết khiếu nại: Thông báo bằng văn bản (Mẫu số 7/TTr-KT) với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, khi có yêu cầu của một trong các bên, hoặc xét thấy cần thiết phải làm rõ thêm quan điểm của các bên, thì tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại và người bị khiếu nại Việc gặp gỡ đối thoại phải tiến hành công khai dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị tham dự. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ Luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại Khi gặp gỡ, đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình - Đối với nội dung tố cáo: Người giải quyết tố cáo làm việc với người tố cáo để khẳng định tính chính xác, trung thực về những nội dung tố cáo, các tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân bị tố cáo về các nội dung tố cáo đồng thời cung cấp tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan chứng minh cho hành vi bị tố cáo của mình. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết phải tuyệt đối giữ bí mật tên địa chỉ, chức danh, bút tích, giấy tờ, hồ sơ đơn thư của người tố cáo 4. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ khiếu tố Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu tố 5. Trong những trường hợp tài liệu thẩm tra qua nghiệp vụ tài chính, kế toán mà chưa đủ cơ sở kết luận thì có thể trưng cầu giám định hoặc lấy ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn có liên quan 6. Trường hợp không thể kết thúc giải quyết khiếu tố theo đúng thời hạn qui định, thì bộ phận được giao thụ lý giải quyết có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền giải quyết về những nguyên nhân khách quan, chủ quan để ra hạn thời gian giải quyết bằng văn bản 7. Kết thúc việc thanh tra, kiểm xác minh, người được giao nhiệm vụ phải lập Báo cáo hoặc kết luận công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp. Nội dung cơ bản của bản báo cáo, kết luận công tác thanh tra, kiểm tra xác minh bao gồm các nội dung: Nội dung khiếu tố; Kết quả thẩm tra xác minh, chứng cứ pháp lý; Kết luận rõ mức độ đúng, sai từng nội dung khiếu tố; Xác định nguyên nhân, trách nhiệm những sai phạm (nếu có); Kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý; Kiến nghị xử lý trách nhiệm vật chất, kỷ luật cá nhân... (nếu có) 8. Trên cơ sơ báo cáo kết quả kiểm tra xác minh, thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ra các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau: - Đối với đơn khiếu nại: Ra quyết định giải quyết khiếu nại theo (Mẫu số 8/TTr-KT), quyết định có những nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại và người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; Kết quả thẩm tra xác minh; Căn cứ pháp luật để giải quyết; Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện ra Toà Hành chính; Người thực hiện, cấp thực hiện. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó (nếu là giải quyết lần hai), người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, người chuyển đơn đến (cấp trên, lãnh đạo) trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công bố công khai quyết định đó - Đối với đơn tố cáo: Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau: + Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật + Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh + Trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước |
Thành phần hồ sơ
Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc bản ghi lời khiếu nại, tố cáo |
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo lần một (nếu có) |
Các tài liệu có liên quan |
Số bộ hồ sơ: 1 bộ |
Các biểu mẫu
Phí và lệ phí
Cơ sở pháp lý
Thủ tục hành chính liên quan
Lược đồ Giải quyết khiếu nại, tố cáo - Quảng Nam
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
Chat với chúng tôi
Chat ngay