Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2025/QH15 |
|
DỰ THẢO 21/4/2025 |
|
LUẬT NHÀ GIÁO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Nhà giáo,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của nhà giáo; chức danh, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; tuyển dụng, sử dụng nhà giáo; chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với nhà giáo; đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế đối với nhà giáo; tôn vinh, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với nhà giáo; quản lý nhà giáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà giáo được tuyển dụng làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo.
Điều 3. Vị trí, vai trò của nhà giáo
1. Nhà giáo là lực lượng nòng cốt của ngành Giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được tôn trọng, bảo vệ, tôn vinh.
2. Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục,; có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nguồn nhân lực, xây dựng xã hội học tập và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giáo viên là nhà giáo giảng dạy, giáo dục chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình dự bị đại học, chương trình giáo dục đặc biệt đối với người khuyết tật; giảng dạy, giáo dục chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Giảng viên là nhà giáo giảng dạy chương trình đào tạo từ trình độ cao đẳng trở lên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị; chương trình đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và chương trình bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh trong các trường của lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Cơ quan quản lý giáo dục là cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị có chức năng, thẩm quyền giúp cơ quan quản lý nhà nước các cấp về giáo dục.
4. Cơ sở giáo dục ngoài công lập là cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Cán bộ quản lý giáo dục là người thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo phạm vi thẩm quyền được giao trong cơ quan quản lý giáo dục.
6. Người đứng đầu cơ sở giáo dục là hiệu trưởng, giám đốc của cơ sở giáo dục, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở giáo dục.
7. Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục là người được bổ nhiệm hoặc công nhận giữ chức vụ quản lý, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong cơ sở giáo dục.
8. Điều động là việc chuyển nhà giáo từ cơ sở giáo dục công lập này sang cơ sở giáo dục công lập khác hoặc chuyển nhà giáo từ cơ sở giáo dục công lập sang cơ quan quản lý giáo dục theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
9. Thuyên chuyển là việc nhà giáo chuyển từ cơ sở giáo dục công lập này đến cơ sở giáo dục công lập khác hoặc cơ quan, đơn vị khác theo nguyện vọng cá nhân.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý và phát triển nhà giáo
1. Bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sự thống nhất quản lý của Nhà nước, trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục.
2. Thực hiện chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
3. Thực hiện bình đẳng giới.
4. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ, sáng tạo trong hoạt động chuyên môn của nhà giáo.
5. Thực hiện phân cấp, phân quyền; có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý và phát triển nhà giáo.
6. Bảo đảm quyền tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý và phát triển nhà giáo.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo; bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ nhà giáo.
2. Thu hút, trọng dụng người có trình độ cao, người có tài năng, người có năng khiếu đặc biệt, người có kỹ năng nghề cao làm nhà giáo.
3. Thu hút nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Bảo vệ uy tín, danh dự của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp.
5. Ưu tiên về tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo.
6. Khuyến khích nhà giáo đổi mới, sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp liên tục đối với nhà giáo.
8. Khuyến khích, tạo điều kiện để nhà giáo là công dân Việt Nam tham gia học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật với cơ sở giáo dục và tổ chức nước ngoài; nhà giáo, nhà khoa học là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật với cơ sở giáo dục và tổ chức ở Việt Nam.
9. Huy động các nguồn lực xã hội cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Chương II
HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ GIÁO
Điều 7. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo
1. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo là hoạt động có tính chuyên nghiệp, đổi mới sáng tạo, giúp người học phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực thông qua việc dạy học, tổ chức, hướng dẫn, tư vấn học tập, rèn luyện và nêu gương cho người học.
2. Nội dung hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo bao gồm:
a) Chuẩn bị và tổ chức giảng dạy, giáo dục, đánh giá đối với người học;
b) Học tập, bồi dưỡng;
c) Nghiên cứu khoa học;
d) Phục vụ cộng đồng;
đ) Các hoạt động chuyên môn khác.
3. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện theo năm học hoặc khóa học.
4. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo được quy định theo cấp học, trình độ đào tạo để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Giáo viên mầm non thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non;
b) Giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông và giáo viên dự bị đại học thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy môn học và hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông từng cấp học và chương trình dự bị đại học;
c) Giáo viên giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục theo chương trình giáo dục thường xuyên;
d) Giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn người học theo chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
đ) Giảng viên đại học thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn người học theo chương trình giáo dục đại học; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
e) Giảng viên trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn người học theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 8. Quyền của nhà giáo
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về viên chức; nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này và quyền quy định trong pháp luật có liên quan, nhà giáo còn có các quyền sau:
a) Được giảng dạy, giáo dục phù hợp chuyên môn đào tạo; chủ động phân phối thời lượng, sắp xếp nội dung theo chương trình giáo dục; lựa chọn, sử dụng tài liệu, học liệu phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục; nhận xét, đánh giá, tham gia khen thưởng, xử lý kỷ luật người học theo quy định;
b) Được nghiên cứu khoa học và chuyển giao sản phẩm nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học và sở hữu trí tuệ; tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp do cơ sở giáo dục đại học thành lập, hoạt động trong lĩnh vực phát triển khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; hưởng các chính sách ưu đãi trong hoạt động nghiên cứu khoa học theo quy định pháp luật;
c) Được tôn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự; được đối xử bình đẳng trong hoạt động và phát triển nghề nghiệp;
d) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định;
đ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
e) Được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục.
Điều 9. Nghĩa vụ của nhà giáo
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về viên chức; nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này và nghĩa vụ quy định trong pháp luật có liên quan, nhà giáo còn có các nghĩa vụ sau:
a) Giảng dạy, giáo dục đúng mục tiêu, nguyên lý giáo dục; thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
b) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự, đạo đức nhà giáo; mẫu mực, nêu gương trong hoạt động nghề nghiệp và ứng xử trong quan hệ xã hội; bảo đảm liêm chính học thuật;
c) Tôn trọng, đối xử công bằng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học;
d) Phát huy phẩm chất, năng lực và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của người học;
đ) Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; nghiên cứu và áp dụng khoa học giáo dục; cập nhật nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận công nghệ mới theo quy định;
e) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, dân chủ, đổi mới, sáng tạo.
Điều 10. Quy định về đạo đức nhà giáo
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo.
Điều 11. Những việc không được làm
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức; nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này và hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật, nhà giáo không được làm các việc sau:
a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức;
b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong các hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học;
c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức;
d) Ép buộc người học nộp các khoản tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật;
đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Những việc tổ chức, cá nhân không được làm đối với nhà giáo:
a) Không thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách của nhà giáo theo quy định;
b) Đăng tải, phát tán thông tin trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của nhà giáo khi chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin không chính xác về nhà giáo;
c) Các việc không được làm khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHỨC DANH, CHUẨN NGHỀ NGHIỆP NHÀ GIÁO
Điều 12. Chức danh nhà giáo
1. Chức danh nhà giáo là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
2. Chức danh nhà giáo được xác định theo yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
3. Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo được thực hiện phù hợp với loại hình cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Các chức danh nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo được xác định tương đương khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo
1. Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo là hệ thống các tiêu chuẩn theo từng chức danh nhà giáo, bao gồm tiêu chuẩn về đạo đức nhà giáo; tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo được áp dụng thống nhất đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập, cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài.
3. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục sử dụng chuẩn nghề nghiệp nhà giáo trong tuyển dụng, bố trí, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đối với nhà giáo; xây dựng và thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo.
4. Nhà giáo sử dụng chuẩn nghề nghiệp để tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp liên tục.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn nghề nghiệp nhà giáo. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chuẩn nghề nghiệp nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương IV
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG NHÀ GIÁO
Điều 14. Tuyển dụng nhà giáo
1. Nội dung và phương thức tuyển dụng nhà giáo được quy định như sau:
a) Nội dung tuyển dụng căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp nhà giáo;
b) Phương thức tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trong đó phải có thực hành sư phạm.
2. Thẩm quyền tuyển dụng được quy định như sau:
b) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập, việc tuyển dụng nhà giáo do người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện;
c) Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập, việc tuyển dụng nhà giáo do người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;
d) Đối với trường của lực lượng vũ trang nhân dân, việc tuyển dụng nhà giáo do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
đ) Đối với cơ sở giáo dục khác không thuộc quy định tại điểm a, b, c, d Điều này, việc tuyển dụng nhà giáo do cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở giáo dục quyết định.
3. Đối tượng được ưu tiên trong tuyển dụng nhà giáo bao gồm:
a) Người đã có thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại vị trí việc làm phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng;
b) Đối với giáo dục nghề nghiệp, ưu tiên người có kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với ngành, nghề giảng dạy;
c) Các trường hợp ưu tiên tuyển dụng khác theo quy định của pháp luật.
4. Những người không được đăng ký tuyển dụng bao gồm:
a) Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Người đã có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người theo quy định của Bộ luật Hình sự.
5. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến tuyển dụng nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập; tuyển dụng nhà giáo là người nước ngoài.
Điều 15. Tiếp nhận nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập
1. Đối tượng được tiếp nhận làm nhà giáo bao gồm những trường hợp được tiếp nhận làm viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức và đối tượng hưởng chính sách thu hút, trọng dụng quy định tại khoản 1 Điều 27.
2. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển nhà giáo và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển và tổ chức sát hạch, trừ trường hợp được tiếp nhận giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận nhà giáo đối với các trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, đối tượng, quy trình, hồ sơ tiếp nhận nhà giáo.
Điều 16. Chế độ tập sự, thử việc
1. Người được tuyển dụng, tiếp nhận làm nhà giáo phải thực hiện chế độ tập sự hoặc thử việc.
2. Người được tuyển dụng, tiếp nhận làm nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện chế độ tập sự theo quy định của pháp luật về viên chức.
3. Người được tuyển dụng trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện chế độ thử việc theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trong thời gian tập sự, thử việc, người được tuyển dụng, tiếp nhận phải thực hành các hoạt động giảng dạy, giáo dục dưới sự hướng dẫn của nhà giáo được giao nhiệm vụ hướng dẫn tập sự, thử việc. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận làm nhà giáo đã có thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng thì được xem xét miễn, giảm thời gian tập sự, thử việc.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 17. Hợp đồng đối với nhà giáo
Hợp đồng đối với nhà giáo bao gồm hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức và hợp đồng lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 18. Chế độ làm việc của nhà giáo
1. Chế độ làm việc của nhà giáo bao gồm thời gian làm việc, thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác theo quy định.
2. Thời gian làm việc của nhà giáo là thời gian thực hiện các hoạt động nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật này.
3. Thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác của nhà giáo được bố trí phù hợp đối với nhà giáo từng cấp học, trình độ đào tạo và loại hình cơ sở giáo dục theo quy định của Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời gian làm việc đối với nhà giáo các cấp học và trình độ đào tạo. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết chế độ làm việc đối với nhà giáo phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 19. Điều động nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
1. Việc điều động nhà giáo được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bố trí nhà giáo do sắp xếp lại cơ sở giáo dục hoặc giải quyết tình trạng thừa, thiếu nhà giáo;
b) Giải quyết chính sách đối với nhà giáo sau khi kết thúc thời gian được điều động đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, quản lý của cơ sở giáo dục;
d) Theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục.
2. Nguyên tắc điều động nhà giáo:
a) Nhà giáo được điều động phải đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác sẽ đảm nhận;
b) Công tác điều động nhà giáo phải được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước giao cơ quan quản lý giáo dục chủ trì tham mưu thực hiện điều động hoặc chủ trì thực hiện điều động nhà giáo.
4. Việc bảo lưu chế độ, chính sách trong điều động nhà giáo được thực hiện như sau:
a) Trường hợp điều động nhà giáo giữa các cơ sở giáo dục công lập, nếu chế độ, chính sách ở vị trí công tác cũ cao hơn chế độ, chính sách ở vị trí công tác mới thì được bảo lưu các chế độ, chính sách của vị trí công tác cũ trong thời gian 12 tháng.
b) Trường hợp điều động nhà giáo từ cơ sở giáo dục công lập sang cơ quan quản lý giáo dục thì được bảo lưu chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo trong thời gian 12 tháng.
5. Các trường hợp không thực hiện điều động gồm:
a) Nhà giáo nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nhà giáo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nhà giáo có vợ hoặc chồng đang được điều động, biệt phái hoặc cử làm nhiệm vụ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trừ trường hợp nhà giáo thuộc các đối tượng nêu trên có nguyện vọng;
b) Nhà giáo thuộc các trường hợp quy định chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Biệt phái nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
1. Biệt phái nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
2. Cơ quan quản lý nhà nước giao cơ quan quản lý giáo dục chủ trì tham mưu thực hiện biệt phái hoặc chủ trì thực hiện biệt phái nhà giáo.
3. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục biệt phái nhà giáo.
Điều 21. Thuyên chuyển nhà giáo của các cơ sở giáo dục công lập
1. Việc thuyên chuyển nhà giáo phải được sự đồng ý của cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đi và chuyển đến. Thẩm quyền quyết định việc thuyên chuyển nhà giáo do cơ quan quản lý nhà nước giao cơ quan quản lý giáo dục thực hiện.
2. Các trường hợp nhà giáo không được thuyên chuyển gồm:
a) Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật; đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;
b) Người chưa đủ 05 năm công tác tính từ thời điểm được tuyển dụng chức danh nhà giáo trừ trường hợp tự nguyện thuyên chuyển công tác đến cơ sở giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà giáo có thời gian công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 03 năm trở lên tính từ thời điểm được tuyển dụng, được cơ sở giáo dục nơi nhà giáo công tác và cơ quan quản lý giáo dục theo thẩm quyền giải quyết cho thuyên chuyển khi nơi đến đồng ý tiếp nhận.
4. Nhà giáo được đồng ý cho thuyên chuyển thì cơ sở giáo dục nơi nhà giáo chuyển đi chấm dứt hợp đồng với nhà giáo, cơ sở giáo dục hoặc cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đến thực hiện việc tiếp nhận nhà giáo.
5. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thuyên chuyển nhà giáo.
Điều 22. Nhà giáo dạy liên trường, liên cấp trong cơ sở giáo dục công lập
1. Dạy liên trường, liên cấp là việc nhà giáo được cơ quan quản lý giáo dục phân công giảng dạy, giáo dục đồng thời từ 02 cơ sở giáo dục trở lên cùng cấp học hoặc khác cấp học; từ 02 cấp học trong cơ sở giáo dục có nhiều cấp học hoặc 02 trình độ đào tạo trở lên.
2. Việc phân công nhà giáo dạy liên trường, liên cấp căn cứ địa bàn, chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ làm việc và phải bảo đảm chế độ, chính sách của nhà giáo.
3. Các cơ sở giáo dục có nhà giáo dạy liên trường, liên cấp thống nhất việc bố trí, phân công giảng dạy, giáo dục và tạo điều kiện để nhà giáo hoàn thành nhiệm vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
1. Nhà giáo đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực, uy tín theo quy định của pháp luật thì được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý cơ sở giáo dục.
2. Nhà giáo được bổ nhiệm giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được hưởng chế độ, chính sách của chức vụ quản lý; nếu giảng dạy đủ định mức theo quy định được hưởng chế độ, chính sách của nhà giáo.
3. Việc bổ nhiệm nhà giáo giữ chức vụ quản lý cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc bổ nhiệm nhà giáo giữ chức vụ quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.
Điều 24. Đánh giá đối với nhà giáo
1. Nhà giáo được đánh giá định kỳ theo năm hoặc theo năm học; đánh giá khi kết thúc tập sự, thử việc, thay đổi vị trí việc làm, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xét khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và theo quy chế của cơ sở giáo dục.
2. Nội dung đánh giá đối với nhà giáo theo chuẩn nghề nghiệp nhà giáo và quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Quy trình, thủ tục đánh giá nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật có liên quan; quy trình, thủ tục đánh giá nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Chương V
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 25. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo
1. Tiền lương nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập được quy định như sau:
a) Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.
2. Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà giáo công tác ở các ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Chính sách hỗ trợ nhà giáo
1. Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
a) Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
c) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
d) Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;
đ) Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo.
2. Ngoài chính sách chung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong số các chính sách sau:
b) Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định;
c) Chế độ phụ cấp, trợ cấp tùy theo đối tượng.
3. Ngoài các chính sách hỗ trợ quy định tại Điều này, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được hưởng các chính sách hỗ trợ đối với viên chức và các chính sách hỗ trợ khác nếu có.
4. Địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ sở giáo dục.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 27. Chính sách thu hút, trọng dụng đối với nhà giáo
1. Đối tượng hưởng chính sách thu hút, trọng dụng gồm:
a) Người có trình độ cao, người có tài năng, người có năng khiếu đặc biệt, người có kỹ năng nghề cao;
b) Người đến làm việc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong một số lĩnh vực trọng yếu, thiết yếu theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Chính sách thu hút, trọng dụng bao gồm ưu tiên trong tuyển dụng, tiếp nhận; tiền lương, phụ cấp; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, bổ nhiệm; điều kiện làm việc, trang thiết bị làm việc; phúc lợi và các chính sách khác theo quy định của pháp luật.
3. Địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách thu hút, trọng dụng đối với nhà giáo phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 29. Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập
1. Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn gồm nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong các ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
2. Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.
3. Thời gian làm việc của đối tượng nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định cụ thể như sau:
a) Không quá 05 tuổi đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;
b) Không quá 07 tuổi đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;
c) Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.
4. Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo quy định tại khoản 3 Điều này, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết quy trình, thủ tục nghỉ hưu ở tuổi cao hơn; chế độ, thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo ở các ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
Chương VI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 30. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
1. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non.
2. Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
3. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.
4. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
5. Trình độ chuẩn được đào tạo đối với nhà giáo dạy môn học đặc thù, dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trong lĩnh vực sức khỏe, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; nhà giáo làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 31. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
1. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp;
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
c) Bồi dưỡng thường xuyên;
d) Đào tạo đáp ứng trình độ chuẩn; đào tạo nâng cao trình độ.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 32. Trách nhiệm và quyền của nhà giáo khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng
1. Trách nhiệm của nhà giáo khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng được quy định như sau:
a) Tham gia đầy đủ và hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
b) Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
c) Có ý thức tự học, học tập suốt đời, phát triển nghề nghiệp liên tục;
d) Tham gia đóng góp ý kiến về nội dung và công tác tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Vận dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng, đổi mới sáng tạo.
2. Quyền của nhà giáo khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng:
a) Được tạo điều kiện về thời gian để tham gia đào tạo, bồi dưỡng. Thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật này được tính vào thời gian công tác liên tục của nhà giáo;
b) Được hỗ trợ kinh phí khi tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật này.
Điều 33. Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác quốc tế đối với nhà giáo
1. Hợp tác quốc tế đối với nhà giáo nhằm góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; khẳng định vị thế của nhà giáo là công dân Việt Nam trong hoạt động giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong khu vực và trên thế giới.
2. Hợp tác quốc tế đối với nhà giáo tuân thủ các quy định của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 34. Nội dung, hình thức hợp tác quốc tế đối với nhà giáo
1. Nội dung hợp tác quốc tế đối với nhà giáo:
a) Nhà giáo là công dân Việt Nam tham gia học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật, các hoạt động hợp tác quốc tế khác với các cơ sở giáo dục, tổ chức của nước ngoài;
b) Nhà giáo là người nước ngoài tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật và các hoạt động hợp tác quốc tế khác với các cơ sở giáo dục, tổ chức của Việt Nam.
2. Hình thức hợp tác quốc tế đối với nhà giáo:
a) Trao đổi nhà giáo trong khuôn khổ các hiệp định, thỏa thuận hợp tác quốc tế đối với giáo dục;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo tại nước ngoài từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ nước ngoài thông qua Chính phủ Việt Nam hoặc thông qua hợp tác giữa cơ sở giáo dục trong nước với cơ sở giáo dục nước ngoài theo quy định pháp luật;
c) Tiếp nhận nhà giáo giảng dạy, làm việc trong cơ sở giáo dục được thành lập theo các chương trình, dự án đầu tư được ký kết giữa Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế;
đ) Tham dự các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, hoạt động giáo dục trong khu vực và quốc tế;
e) Nhà giáo là công dân Việt Nam ra nước ngoài và nhà giáo là người nước ngoài đến Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật theo nhu cầu cá nhân dưới hình thức tự túc hoặc theo hợp đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
TÔN VINH, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 35. Ngày Nhà giáo Việt Nam
Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam.
Điều 36. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
Điều 37. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự
1. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự.
2. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có bằng tiến sĩ, được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 38. Khen thưởng đối với nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo
1. Việc khen thưởng đối với nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Ngoài các hình thức thi đua, khen thưởng theo quy định, địa phương, cơ sở giáo dục có các hình thức tôn vinh, khen thưởng nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục.
Điều 39. Xử lý kỷ luật đối với nhà giáo
1. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo là viên chức trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức và quy định khác có liên quan.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục công lập, nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật đối với người lao động, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục và các quy định khác có liên quan.
3. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo không được làm ảnh hưởng đến hoạt động học tập của người học. Quá trình xem xét xử lý kỷ luật nhà giáo phải bảo đảm tính nhân văn, bảo vệ hình ảnh, uy tín của nhà giáo.
Điều 40. Tạm đình chỉ giảng dạy
1. Trong thời hạn xem xét xử lý kỷ luật, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo nếu việc nhà giáo tiếp tục giảng dạy có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật hoặc ảnh hưởng đến uy tín nhà giáo và tâm lý người học. Trường hợp người đứng đầu cơ sở giáo dục có dấu hiệu vi phạm thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận người đứng đầu cơ sở giáo dục ra quyết định tạm đình chỉ.
2. Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập, thời gian tạm đình chỉ giảng dạy và tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ giảng dạy thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật có liên quan.
3. Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập, nhà giáo là người nước ngoài, thời gian tạm đình chỉ giảng dạy và tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ giảng dạy thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật có liên quan.
Điều 41. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của nhà giáo
1. Người nào có hành vi xâm phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của nhà giáo thì tùy theo đối tượng, tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ GIÁO
Điều 42. Quản lý nhà nước về nhà giáo
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó có nội dung quản lý nhà nước về nhà giáo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về nhà giáo theo phân công của Chính phủ, trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nhà giáo;
b) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển, tổng biên chế đội ngũ nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt số lượng biên chế nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, thống kê về nhà giáo;
đ) Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà giáo.
e) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về nhà giáo.
Điều 43. Quản lý nhà giáo trong cơ sở giáo dục
1. Nội dung quản lý nhà giáo trong cơ sở giáo dục bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà giáo, đề án vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng theo thẩm quyền được giao, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, giải quyết chế độ thôi việc đối với nhà giáo;
c) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo;
d) Đánh giá đối với nhà giáo;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; sắp xếp, bố trí và sử dụng nhà giáo;
e) Thực hiện việc tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật nhà giáo;
g) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ, thu hút, trọng dụng nhà giáo; chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
h) Lập, quản lý dữ liệu về nhà giáo; thực hiện chế độ báo cáo về nhà giáo;
i) Tạo môi trường thuận lợi, an toàn cho hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo;
k) Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo đối với nhà giáo.
2. Cơ sở giáo dục công lập được giao quyền tự chủ, cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện nội dung quản lý nhà giáo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với cơ sở giáo dục công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nội dung quản lý nhà giáo hoặc giao cho cơ sở giáo dục thực hiện nội dung quản lý nhà giáo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của một số luật liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 như sau:
“Điều 66. Nhà giáo
Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục là Viện Hàn lâm, viện do Thủ tưởng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 như sau:
“Điều 71. Thỉnh giảng, báo cáo viên
1. Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời nhà giáo ở cơ sở giáo dục khác hoặc người có phẩm chất đạo đức tốt, đạt chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo đến giảng dạy. Người tham gia thỉnh giảng gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
2. Giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng thực hiện các quyền và nghĩa vụ về chuyên môn quy định tại Luật Nhà giáo và theo thỏa thuận trong hợp đồng ký kết với cơ sở giáo dục. Giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và là người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng.
4. Cơ sở giáo dục được mời báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở trong nước và nước ngoài đến báo cáo các chuyên đề liên quan đến chương trình giáo dục.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về thỉnh giảng và báo cáo viên.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 như sau:
“Điều 74. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
3. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.”.
4. Bổ sung Điều 75a tại mục 4 chương IV Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 như sau:
“Điều 75a. Quy định điều chỉnh đối với nhà giáo
Quy định về hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của nhà giáo; chức danh nhà giáo, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; tuyển dụng, sử dụng nhà giáo; chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với nhà giáo; đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế đối với nhà giáo; quản lý nhà giáo; tôn vinh, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với nhà giáo được tuyển dụng, làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện theo Luật Nhà giáo”.
5. Sửa đổi khoản 3 Điều 104 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 như sau:
“3. Quy định tiêu chuẩn chức danh nhà giáo, chế độ làm việc của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân các cấp”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 12 năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học như sau:
“Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của giảng viên
1. Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo.
2. Tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
3. Độc lập về quan điểm chuyên môn trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học trên nguyên tắc phù hợp với lợi ích của Nhà nước và xã hội.
4. Quyền và nghĩa vụ khác của nhà giáo theo quy định tại Luật Nhà giáo, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 như sau:
“Điều 53. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành.
2. Nhà giáo giảng dạy trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy trình độ cao đẳng được gọi là giảng viên.
3. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đạt chuẩn nghề nghiệp nhà giáo theo quy định.”.
8. Bãi bỏ Điều 67, Điều 69, Điều 70, Điều 72, Điều 73, Điều 75, Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019.
9. Bãi bỏ Điều 58 Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 12 năm 2012.
10. Bãi bỏ Điều 55, Điều 56 Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014.
11. Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 như sau:
“3a. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nhà giáo được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, thời gian nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Việc áp dụng Luật Nhà giáo đối với nhà giáo trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng nhà giáo, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nhà giáo trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Nhà giáo tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo, việc sử dụng giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ký trước thời điểm Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết; khi thay đổi nội dung hợp đồng hoặc ký kết lại thì thực hiện theo quy định Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa …, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm ...
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
.
- 1Công văn 2327/BGDĐT-PC năm 2021 về tổng kết Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 327/QĐ-TCGDNN công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tính đến ngày 31/7/2021
- 3Quyết định 452/QĐ-BGDĐT năm 2024 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2023
Dự thảo Luật Nhà giáo
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra