Điều 7 Circular No. 36/2011/TT-BTC dated March 16, 2011, stipulating the customs procedure for imported and exported goods and goods in transit via overland express delivery services
Điều 7. Trước khi chuyến hàng đến
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
1.1. Tiếp nhận bản lược khai hàng hóa từ đối tác nước ngoài; chuyển bản lược khai hàng hóa cho Chi cục Hải quan chậm nhất 02 giờ trước khi chuyến hàng được vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan.
1.2. Tiến hành phân luồng hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
1.3. Khai hải quan:
1.3.1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khai hải quan.
1.3.2. Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), chịu trách nhiệm thực hiện chính sách về quản lý hàng hóa nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí, thu khác và các quyền, nghĩa vụ của chủ hàng theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Doanh nghiệp thực hiện khai hải quan cho từng chuyến hàng được vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan.
1.3.4. Doanh nghiệp căn cứ nội dung bản lược khai hàng hóa và các chứng từ kèm theo lô hàng (nếu có) để khai hải quan.
1.3.4.1. Việc khai hải quan bao gồm cả việc phân luồng hàng hóa theo quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều này.
1.3.4.2. Hàng hóa không phải nộp thuế thực hiện khai hải quan theo Bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu không có thuế (theo mẫu HQ 01-BKHCPN ban hành kèm theo Thông tư này).
- Bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu không có thuế có giá trị pháp lý như tờ khai hải quan thông thường.
- Riêng hàng quà biếu tặng, hàng mẫu gửi cho tổ chức, thương nhân tại Việt Nam có trị giá tính thuế dưới 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50.000 đồng (năm mươi ngàn đồng) không phải làm thủ tục xét miễn thuế, thực hiện khai hải quan và kiểm tra hải quan theo quy định đối với hàng hóa không phải nộp thuế.
1.3.4.3. Đối với hàng hóa phải nộp thuế, hàng hóa thuộc quản lý chuyên ngành, kiểm tra chất lượng nhà nước, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh thì thực hiện khai hải quan riêng trên từng tờ khai hải quan cho từng lô hàng.
1.3.4.4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác các nội dung khai và đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ về nội dung khai hải quan.
1.3.5. Trường hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục hải quan thì chủ hàng trực tiếp khai hải quan trên tờ khai hải quan.
1.3.6. Trường hợp chủ hàng yêu cầu tờ khai hải quan riêng cho hàng hóa của mình thì doanh nghiệp khai trên tờ khai hải quan riêng.
1.3.7. Doanh nghiệp tiếp nhận quyết định của Chi cục Hải quan về nội dung khai hải quan phải điều chỉnh (nếu có).
1.4. Đối với doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng vi tính giữa doanh nghiệp với Chi cục Hải quan thì doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung dưới đây trên hệ thống mạng vi tính:
1.4.1. Thực hiện các điểm 1.1, 1.2, 1.3, khoản 1 Điều này.
1.4.2. Gửi nội dung khai hải quan cho Chi cục Hải quan.
1.4.3. Về nộp và xuất trình các giấy tờ liên quan đến từng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thực hiện như sau:
Khi doanh nghiệp nộp các giấy tờ liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu không phải thực hiện sao y bản chính trên các giấy tờ này với điều kiện doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, thống nhất và đồng bộ các thông tin trên giấy tờ liên quan đã nộp cho Chi cục Hải quan với nội dung dữ liệu đã truyền gửi cho Chi cục Hải quan.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
2.1. Tiếp nhận bản lược khai hàng hóa và nội dung khai hải quan từ doanh nghiệp.
2.2. Trên cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đã có, các tiêu chí kiểm tra theo quy định, kết hợp áp dụng biện pháp quản lý rủi ro và các biện pháp nghiệp vụ khác như tổ chức thu thập thông tin… để nghiên cứu, phân tích, tiến hành kiểm tra việc khai hải quan (bao gồm cả việc phân loại hàng hóa) của doanh nghiệp.
2.3. Nếu có nội dung khai hải quan phải điều chỉnh thì công chức hải quan (công chức thực hiện theo ủy quyền của lãnh đạo Chi cục Hải quan) quyết định ngay nội dung phải điều chỉnh để doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh (quyết định điều chỉnh được ghi ở cột ghi chú – mẫu HQ 01-BKHCPN); công chức hải quan thực hiện cập nhật các nội dung khai hải quan phải điều chỉnh vào cơ sở dữ liệu nghiệp vụ quy định tại điểm 2.2, khoản 2 Điều này.
2.4. Nếu không có nội dung khai hải quan phải điều chỉnh thì công chức hải quan thông báo ngay cho doanh nghiệp biết việc Chi cục Hải quan quyết định chấp nhận nội dung khai hải quan.
2.5. Đối với “hàng hóa chưa xác định được nội dung khai báo hải quan” quy định tại điểm 1.3, khoản 1, Điều 6 Thông tư này thì Chi cục Hải quan hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện khai hải quan theo Bản kê hàng hóa nhập khẩu chưa xác định nội dung khai báo hải quan (theo mẫu HQ02-BKHCPN ban hành kèm theo Thông tư này).
2.6. Doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng vi tính giữa doanh nghiệp với Chi cục Hải quan thì Chi cục Hải quan thực hiện nội dung quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 khoản 2 Điều này trên hệ thống mạng vi tính.
Circular No. 36/2011/TT-BTC dated March 16, 2011, stipulating the customs procedure for imported and exported goods and goods in transit via overland express delivery services
- Số hiệu: 36/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra