- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 13Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật Đầu tư công 2019
- 17Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2020
- 19Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 20Quyết định 2781/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 21Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố và quận huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 22Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 24Quyết định 166/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 2658/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định 261/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6412/BC-UBND | Cần Giờ, ngày 30 tháng 11 năm 2020 |
TÌNH HÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 842/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong năm 2020 như sau:
I. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan (1), Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020. Trong đó, tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể: tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; tổ chức rà soát, sắp xếp lại danh mục các dự án đầu tư, tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các công trình thật sự cần thiết, cấp bách nhằm tránh tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, gây thất thoát, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị, chú trọng công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích huyện, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
Bên cạnh đó, huyện đã chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời, giao Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp Trung tâm Văn hóa huyện, Đài Truyền thanh huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của Trung ương và của thành phố nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 2097/QĐ-UBND ngày 12 thang 12 năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2020.
Theo Kế hoạch thanh tra năm 2020, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Thanh tra huyện triển khai 07 cuộc thanh tra(2) (kỳ trước chuyển sang: 01; triển khai trong kỳ: 06), đã ban hành 05 kết luận thanh tra.
- Tổ chức thu hồi số tiền: 103.865.575 đồng (trong đó đề nghị nộp vào quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm Xã hội thành phố 78.763.862 đồng và đã nộp vào ngân sách nhà nước 25.101.713 đồng).
Thực hiện nghiêm túc quy trình công khai dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách nhà nước. Trong năm, các đơn vị dự toán cấp huyện, các cấp ngân sách và các tổ chức, đơn vị được ngân sách nhà nước giao đã thực hiện công khai theo đúng quy định về nội dung, hình thức và thời gian công khai, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức điều hành dự toán chi chặt chẽ, theo đúng dự toán được duyệt và đúng chế độ tiêu chuẩn định mức quy định. Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách, cụ thể:
- Đối với ngân sách huyện:
Công khai dự toán: Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 261/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 về việc công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2020; Quyết định số 2140/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2020 về việc công bố công khai số liệu quyết toán thu chi ngân sách huyện năm 2019; Công văn số 1756/UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 về công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện quý I năm 2020; Công văn số 3490/UBND ngày 17 tháng 7 năm 2020 về công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện quý II năm 2020; Công văn số 3491/UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 về công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện 6 tháng năm 2020.
Về điều hành ngân sách: Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Công văn số 1357/UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 về hướng dẫn thực hiện dự toán ngân sách năm 2020; Công văn số 1061/UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 thực hiện công tác thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện; Công văn số 1613/UBND ngày 10 tháng 4 năm 2020 về điều hành ngân sách năm 2020; Công văn số 5480/UBND-TCKH ngày 20 tháng 10 năm 2020 về đẩy mạnh thực hiện các giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách những tháng cuối năm 2020.
- Đối với ngân sách cấp xã và các vị sử dụng ngân sách:
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã ban hành công khai dự toán ngân sách năm 2020 và tình hình thực hiện dự toán theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện Công khai theo ngân sách theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính. Theo đó, tình hình công khai tài chính năm 2020 như sau: 70/70 đơn vị dự toán thực hiện công khai, 25/25 đơn vị được ngân sách hỗ trợ thực hiện công khai, các đơn vị công khai đúng biểu mẫu và thời gian theo quy định.
- Đối với lĩnh vực đầu tư:
Trong phạm vi nguồn vốn giao, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các cơ quan, ban ngành và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn được giao làm chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính trong các bước: phân bổ vốn, đấu thầu, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng thời gian quy định.
- Hình thức công khai: Công khai dự toán, quyết toán, và tình hình thực hiện dự toán hằng quý ngân sách huyện được công khai trên Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
Việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước dược huyện triển khai theo đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, triệt để tiết kiệm, huyện đã chủ động rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt; cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác...
Trên cơ sở chỉ đạo tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định giao dự toán thu - chi ngân sách năm 2020 cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, giao chi tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị 4,838 tỷ đồng để tạo nguồn cải cách tiền lương, giữ lại tại đơn vị và tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên 06 tháng cuối năm 3,580 tỷ giữ tại ngân sách các cấp, kết quả cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Theo đó, dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao cho các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP là 53,708 tỷ đồng(3). Kết quả ước thực hiện trong năm 2020 như sau: Tổng kinh phí tự chủ được sử dụng là 53,708 tỷ đồng, kinh phí ước thực hiện là 46,504 tỷ đồng, tiết kiệm ước đạt 7,204 tỷ đồng, đạt 13% so với dự toán, giảm 39% so với cùng kỳ năm 2019 (7,204/11,797 tỷ đồng). Nguyên nhân giảm chủ yếu là do biên chế được giao năm 2020 giảm so với cùng kỳ, tăng nguồn trích lập nguồn cải cách tiền lương 6 tháng cuối năm.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về quy định tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ trong lĩnh vực giáo dục và y tế thì các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Theo đó, dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ năm 2020 là 215,864 tỷ đồng(4). Tổng số đơn vị đã giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên địa bàn huyện phân loại như sau: 01 đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, 04 đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, 40 đơn vị do ngân sách bảo đảm chi thường xuyên. Tổng số tiết kiệm trong năm 2020 của các cơ quan đơn vị sự nghiệp ước đạt 25,741 tỷ đồng (đạt 12% so với dự toán), giảm 34% so với cùng kỳ năm 2019 (25,741/38,964 tỷ đồng). Nguyên nhân giảm do điều chuyển Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế huyện về Sở Y tế thành phố, tăng chi cho lực lượng bảo vệ, tạp vụ và tăng nguồn trích lập nguồn cải cách tiền lương 06 tháng cuối năm.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm (2016 - 2020) và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2019. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn huyện năm là 1.096.918 triệu đồng, bao gồm: nguồn vốn ngân sách tập trung: 574.566 triệu đồng; nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp: 508.602 triệu đồng; nguồn vốn ngân sách huyện: 13.750 triệu đồng(5).
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, không để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Đồng thời, chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách, nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình đầu tư xây dựng để đẩy nhanh khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư các dự án. Tập trung tăng cường kiểm tra thực tế các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm kịp thời giải quyết các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo hoàn thành theo chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo của Huyện ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn đã được giao, theo đó dự ước kết quả giải ngân năm đạt 97,83% so với kế hoạch (1.073.151/1.096.918 tỷ đồng).
Công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong năm đạt được kết quả như sau:
- Tiết kiệm trong phê duyệt quyết toán: 04 công trình.
- Tổng giá trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán: 110,43 tỷ đồng.
- Tổng giá trị quyết toán được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt: 109,8 tỷ đồng.
- Tổng giá trị tiết kiệm: 0,63 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, trong năm 2020, các đơn vị thực hiện đấu thầu các gói thầu trong dự án và tiết kiệm trong quá trình đấu thầu như sau:
Tổng số gói thầu: 47 gói thầu.
Tổng giá gói thầu được duyệt: 570,956 tỷ đồng.
Tổng giá trị trúng thầu: 569,208 tỷ đồng.
Tổng giá trị tiết kiệm: 1,748 tỷ đồng.
Nhìn chung, công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản được nâng lên, các công trình sau đầu tư cơ bản phát huy hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu:
Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai kế hoạch thực hiện giảm nghèo năm 2020 và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát, phát phiếu điều tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới để thực hiện chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huyện trong việc triển khai hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ nghèo, cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập và tự vượt nghèo, đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có sức lao động như quỹ Xóa đói giảm nghèo, Quỹ Quốc gia về việc làm, Chương trình học sinh, sinh viên và Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Ủy ban nhân dân huyện tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra bảo toàn nguồn vốn xóa đói giảm nghèo và công tác chi trả trợ cấp diện chính sách, bảo trợ xã hội. Huyện tiếp tục tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo tại các xã, thị trấn về công tác quản lý quỹ, giải ngân, thu hồi vốn, xét duyệt vốn. Định kỳ 06 tháng, Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nắm thông tin, kiểm tra việc chi trả các chế độ, chính sách đối với diện chính sách có công và bảo trợ xã hội; thực hiện thu, chi công khai, minh bạch.
a) Trong quản lý, sử dụng đất đai gắn liền với trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao:
Ủy ban nhân dân huyện đã bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc tương đối đảm bảo, phù hợp với cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; thực hiện điều chuyển, thanh lý tài sản công đúng thẩm quyền và đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Hiện toàn huyện có 217.634,5 m2 diện tích sàn xây dựng của các trụ sở làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tất cả các trụ sở làm việc được tăng cường quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, không để xảy ra tình trạng lãng phí. Trong năm 2020 đã thực hiện thoát dỡ thanh lý, tháo dỡ tài sản trụ sở Ủy ban nhân dân xã Tam Thôn Hiệp, Trường Tiểu học An Thới Đông, Trung tâm Y tế Tam Thôn Hiệp, Phòng Khám khu vực An nghĩa.
Công tác kiểm tra việc sử dụng các khu nhà công vụ được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, bố trí diện tích sử dụng đảm bảo đúng với tiêu chuẩn, gây lãng phí tài sản nhà nước.
Huyện đã chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU của Thành ủy về kiểm kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, rà soát báo cáo của các đơn vị, huyện đã đăng ký kê khai bổ sung 362 địa chỉ nhà đất với diện tích đất 355,36 ha và 76.876,3 m2 sàn xây dựng. Đồng thời, tiếp tục kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng 173 địa chỉ nhà đất theo phương án xử lý tổng thể nhà, đất của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt(6); kiểm kê, rà soát xác lập sở hữu nhà nước đối với 1.303 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 620,67 ha, diện tích sàn xây dựng 76.988,07 m2 (7). Ngoài ra, tiếp tục theo dõi tình hình sử dụng 74 địa chỉ nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố, Trung ương quản lý đóng trên địa bàn huyện với tổng diện tích đất 152,34 ha, diện tích sàn xây dựng 21.336,68 m2 và nhà, đất đã có Quyết định giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện của 19 tổ chức. Hầu hết các địa chỉ nhà, đất đều được sử dụng đúng mục đích phê duyệt. Đối với một số địa chỉ hiện bỏ trống không sử dụng do được đầu tư xây dựng trụ sở mới thay thế, huyện cũng thường xuyên chỉ đạo các đơn vị rà soát, đề xuất phương án điều chuyển cho các đơn vị khác hoặc bán đấu giá nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các địa chỉ có vị trí phù hợp với quy hoạch; đối với các địa chỉ nhà đất mới, huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ kê khai bổ sung để kiến nghị Ban Chỉ đạo 167 thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án xử lý.
b) Trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức:
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố và quận, huyện; trong năm 2020, huyện không thực hiện mua sắm, trang bị xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng, thực hiện thủ tục thanh lý 04 xe (02 xe phục vụ công tác chung; 02 xe chuyên dùng). Số lượng xe ô tô hiện có tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý như sau:
- Xe ô tô phục vụ công tác chung: 02 xe.
- Xe ô tô chuyên dụng: 04 xe.
Trong năm 2020, các cơ quan đơn vị thực hiện chi nội dung sửa chữa phương tiện đi lại với số tiền 201 triệu đồng, tiết kiệm 137 triệu đồng so với dự toán chi đầu năm (137/220 triệu đồng); 15 đơn vị thực hiện thanh lý tài sản công.
Bên cạnh đó, việc mua sắm, trang bị, sửa chữa phương tiện làm việc, phương tiện thông tin liên lạc cho các cơ quan, đơn vị tiếp tục được huyện triển khai thực hiện đúng quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật có liên quan, đảm bảo phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, không vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và thực hiện đúng quy định về đấu thầu, chào hàng cạnh tranh. Trong năm 2020, các cơ quan đơn vị đã chi nội dung mua sắm, trang bị, sửa chữa phương tiện làm việc, phương tiện thông tin liên lạc với số tiền 2.450 triệu đồng, tiết kiệm so với dự toán 3.929 triệu đồng.
Ủy ban nhân dân huyện có văn bản gửi Sở Tài chính đề nghị thẩm định Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết cho 02 đơn vị: Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Tuy nhiên, theo ý kiến thẩm định của Sở Tài chính đề án chưa hoàn chỉnh để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Trong năm, thực hiện kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2020 trên địa bàn huyện theo Kế hoạch số 588/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2020 Ủy ban nhân huyện Cần Giờ, đã thực hiện kiểm tra 32/32 đơn vị. Qua kiểm tra, các đơn vị tương đối thực hiện tốt trong việc theo dõi, bảo quản và sử dụng tài sản, cập nhật tương đối đầy đủ nhà đất đã được giao quản lý tương đối đầy đủ vào hệ thống quản lý tài sản Quốc gia, thực hiện nghiêm túc công tác thanh lý tài sản theo thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Các trường học đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác giảng dạy và học tập. Công tác ban hành quy chế quản lý sử dụng tài sản thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn còn một vài đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc các nội dung như chậm cập nhật giá trị đất, các tài sản phát sinh tăng, giảm.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ công cộng:
Hoàn thành công tác đo đạc, cắm mốc các khu đất do nhà nước trực tiếp quản lý giai đoạn 01 với diện tích 2.030.786 m2 (203,0786 ha) và dự kiến cuối năm tiếp tục thực hiện công tác đo đạc cắm mốc các thửa đất do nhà nước trực tiếp quản lý giai đoạn 02 với diện tích 71,18406 ha theo Kế hoạch số 2338/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện.
Hoàn thành công tác điều chỉnh Quy hoạch giai đoạn năm 2016 - 2020, Kế hoạch 05 năm kỳ cuối (giai đoạn 2016 - 2020) được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2781/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2019. Hoàn thành kế hoạch sử dụng đất năm 2020 trình thành phố phê duyệt (Quyết định số 2658/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Cần Giờ).
Trên cơ sở đó, huyện đã công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Đồng thời, tổ chức quản lý sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất nhằm ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; các trường hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng gây thất thoát, lãng phí; chỉ đạo có giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả đối với đất mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven sông, ven biển.
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp, kiến nghị, phản ánh của công dân và các vụ việc vi phạm trong quản lý đất đai, giảm tỷ lệ tồn đọng, nâng cao chất lượng tham mưu giải quyết công việc, hạn chế tình trạng khiếu nại nhiều lần góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước; chỉ đạo đẩy nhanh việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất, phục vụ đa mục tiêu.
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các ngành chức năng triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên, khai thác khoáng sản. Phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện nhằm hướng dẫn, nhắc nhở, xử lý về việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý khai thác khoáng sản theo quy định. Trong năm 2020, các đơn vị đã tổ chức 83 đợt tuần tra, đã phát hiện và xử lý 11 trường hợp vận chuyển, kinh doanh và khai thác cát trái phép (06 trường hợp vận chuyển, 05 trường hợp khai thác). Tổng số tiền phạt 181.550.000 đồng, giá trị tịch thu tang vật là 2.184,302 m3 cát biển.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch.Theo đó, trong năm Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành kế hoạch kiểm tra số 1732/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 về phê duyệt kế hoạch kiểm tra tài chính các đơn vị hành chính - sự nghiệp trên địa bàn huyện năm 2020, theo đó thực hiện kiểm tra tài chính 03 hội (Hội Khuyến học huyện; Hội Liên hiệp Thanh niên huyện; Câu lạc bộ Truyền thống kháng chiến huyện); Kiểm tra tình hình hoạt động của các tổ chức hội, quỹ trong 9 tháng đầu năm 2020 trên địa bàn huyện, qua kiểm tra cho thấy các Hội, Quỹ trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ; chủ động, thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác quản lý, cập nhật chứng từ thu, chi nhằm đảm bảo thu, chi đúng nội dung, đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực ảnh hưởng đến mục đích, ý nghĩa của hoạt động Hội, Quỹ.
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục chỉ đạo rà soát hoàn chỉnh Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước 100% vốn thuộc ngân sách thành phố của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ đến năm 2020.
Trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Công ty thực hiện các công trình chỉ định thầu và đấu thầu thi công theo đúng thiết kế, dự toán công trình, xây dựng kế hoạch và giải pháp thi công gắn với tăng cường công tác giám sát chất lượng, kỹ thuật công trình, phấn đấu đảm bảo ít nhất 10% chi phí quản lý; công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước thực hiện nghiêm theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
Công ty đã quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý đất đai được nhà nước giao sử dụng làm trụ sở làm việc và cơ sở sản xuất. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí quản lý. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý và sử dụng đúng mục đích các khu đất Công ty đang quản lý, sử dụng và trình Sở Tài nguyên môi trường phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa theo quy định.
Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng xe công vụ và các tài sản, thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm. Định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm kê tài sản, đánh giá lại các tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp (tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền tồn quỹ...) đều được kiểm tra đo, điểm cụ thể.
Căn cứ các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tình hình thực tế tại đơn vị, Công ty tổ chức 01 cuộc tự kiểm tra rà soát các nội quy, quy chế, quy định, tiêu chuẩn, định mức nhằm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát định kỳ thực hiện chi tiêu nội bộ; thủ tục thanh quyết toán các công trình xây dựng, vật tư, nhiên liệu, nhân công, cấp bù giá nước, đầu tư, mua sắm tài sản, máy móc, thiết bị đảm bảo đúng quy định. Đồng thời tùy theo từng lĩnh vực công tác hoặc có dấu hiệu vi phạm thì tổ chức kiểm tra đột xuất, trong năm 2020 chưa phát hiện xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm, lãng phí.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
Nhìn chung, tình hình tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn.
a) Về quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong các cơ quan nhà nước:
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng công chức trong cơ quan nhà nước. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và trong phạm vi biên chế được Ủy ban nhân dân thành phố giao; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Ban hành Quyết định tuyển dụng 05 công chức theo kết quả thi tuyển công chức của thành phố năm 2019; tổ chức xét tuyển viên chức năm 2020 (đợt 1) với 22 thí sinh, kết quả có 13 thí sinh trúng tuyển. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức xét tuyển viên chức năm 2020 (đợt 2), có 91 hồ sơ tham gia dự tuyển, trong đó có 89 thí sinh đủ điều kiện dự tuyển. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức xét tuyển vào ngày 25/11/2020. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức 1424 người, gồm: Khối hành chính 188 người công chức; khối sự nghiệp giáo dục 944 viên chức; khối sự nghiệp Văn hóa - Thể thao: 42 viên chức; khối sự nghiệp khác 109 viên chức; khối xã, thị trấn 74 cán bộ và 67 công chức.
- Công tác đào tạo nguồn lực, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức luôn đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, yêu cầu của vị trí công tác và trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, ngạch cán bộ, công chức. Trong năm, Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định cử đào tạo trên đại học (Thạc sĩ) 04 người cử di bồi dưỡng 1.145 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do thành phố và huyện tổ chức. Trong đó, thành phố là 525 lượt và huyện 620 lượt.
- Việc bổ nhiệm cán bộ, nâng ngạch, chuyển ngạch, công chức, viên chức luôn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Trong năm, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: 31 trường hợp, trong đó có 03 công chức, 28 viên chức; Quyết định điều động cán bộ: 02 trường hợp; Quyết định điều động công chức: 08 trường hợp; Quyết định chuyển công tác đối với viên chức: 15 trường hợp; Quyết định về tiếp nhận và điều động công chức: 06 trường hợp; Quyết định tiếp nhận và điều động viên chức: 02 trường hợp; Công văn về việc tiếp nhận viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo: 02 trường hợp; Quyết định điều động, bổ nhiệm cán bộ: 02 trường hợp; Quyết định điều động và bổ nhiệm đối với viên chức: 01 trường hợp; Quyết định tuyển dụng công chức: 05 trường hợp; Quyết định chuyển ngạch Thanh tra viên đối công chức: 04 trường hợp; Quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển: 01 trường hợp; 90 quyết định nâng lương trước thời hạn và 350 quyết định nâng lương niên hạn. Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành 55 quyết định liên quan đến chế độ phụ cấp của công chức, viên chức; 25 quyết định nghỉ hưu, thôi việc.
- Hầu hết cán bộ, công chức của huyện đảm bảo tốt thời gian lao động, làm việc theo quy định của nhà nước. Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả công tác, đảm bảo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại các cơ quan.
- Lãnh đạo các cơ quan thực hiện tốt việc bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, đảm bảo tính hợp lý, khoa học nên phát huy hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
- Trong năm, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Kịp thời trong việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức. Trong năm, có 01 công chức xã và 02 viên chức bị kỷ luật hình thức khiển trách do vi phạm các quy định về đạo đức công vụ của công chức, viên chức.
b) Về quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng như: Việc tuyển dụng phải trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và yêu cầu công việc; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo đúng các quy định như: căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
- Hiện nay Ủy ban nhân dân huyện đang quản lý 12 cơ quan chuyên môn, 43 đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể: 37 đơn vị sự nghiệp giáo dục, 04 đơn vị sự nghiệp khác, 02 đơn vị sự nghiệp Văn hóa Thể thao. Huyện có 01 doanh nghiệp nhà nước (Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích huyện).
- Hằng năm các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại viên chức theo đúng quy định của pháp luật về viên chức.
c) Về thực hiện cải cách hành chính:
- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, Ủy ban nhân dân huyện và 07/07 xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện đã tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”.
- Các thủ tục từng bước được xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và điều chỉnh phù hợp với quy định hiện hành, niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa.
- Bên cạnh đó, quy chế thực hiện thư xin lỗi tiếp tục được duy trì và nhận được sự quan tâm thực hiện của các phòng ban chuyên môn trên địa bàn huyện, đã chủ động thực hiện thư xin lỗi hoặc xin lỗi trực tiếp khi giải quyết hồ sơ trễ hạn. Huyện đã ban hành Thư xin lỗi đối với 251 hồ sơ trễ hạn. Tổ chức 2.117 lượt đánh giá hài lòng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với tỷ lệ hài lòng là 2.104/2.117, đạt 99,4%.
d) Về sắp xếp, tổ chức bộ máy:
Trong năm, Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện các nội dung sau:
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố Đề án thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục - Thể thao và Đài Truyền thanh huyện.
- Hiện nay 100% cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện đều có quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định. Đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động mới đối với 10/12 cơ quan chuyên môn, 02/12 cơ quan chuyên môn tổ chức và hoạt động theo quy chế cũ (Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị), 43/43 đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân:
Huyện đã triển khai nhiều biện pháp tăng cung, kích cầu; kiểm tra kiểm soát thị trường, tuyên truyền đến người dân để hưởng ứng thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam“; phối hợp và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị tham gia Chương trình bình ổn thị trường thực hiện 47 chuyến hàng bán lưu động ở các xã, thị trấn và tổ chức 12 lớp tập huấn đổi mới sáng tạo trong kinh doanh và văn minh thương mại cho 454 tiểu thương, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện. Hàng hóa thiết yếu trên địa bàn phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng. Giá cả một số mặt hàng hải sản tươi sống, dịch vụ lưu trú vẫn duy trì ở mức ổn định. Tuy nhiên, dịch Covid-19 phát sinh và diễn biến phức tạp phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đã ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của ngành thương mại dịch vụ, trong đó có 831 hộ kinh doanh cá thể kinh doanh các ngành nghề dịch vụ phải tạm ngừng hoạt động để phòng ngừa phát sinh dịch bệnh.
Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường dược thực hiện thường xuyên, đảm bảo hàng hóa kinh doanh đạt chất lượng an toàn thực phẩm, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. Trong năm đoàn kiểm của huyện thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định vô quản lý giá trên địa bàn huyện Cần Giờ tổ chức kiểm tra 23 đợt tại 13 chợ truyền thống trên địa bàn các xã, tập trung tại các điểm kinh doanh rau củ quả, thịt các loại, thủy hải sản tươi sống và chế biến, 10 điểm giữ xe, 04 cửa hàng bình ổn giá, 18 nhà thuốc, các hộ kinh doanh tại các chợ đã chấp hành tốt quy định về quản lý giá như thực hiện niêm yết giá đầy đủ các mặt hàng kinh doanh, bán đúng giá niêm yết cùng như không có tình trạng ghim hàng, nâng giá bán các mặt hàng lương thực thực phẩm, vật tư y tế trong đợt cao điểm dịch Covid- 19. Cũng qua công tác kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã nhắc nhở và hộ kinh doanh đã chấp hành thực hiện ngay việc niêm yết giá đối với các mặt hàng chưa niêm yết rõ ràng trong thời gian Đoàn kiểm tra.
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại huyện trong thời gian vừa qua đã được cụ thể hóa bằng những hành động cụ thể. Do được tuyên truyền và phổ biến rộng rãi, cán bộ, công chức đã có ý thức tiết kiệm trong các hoạt động tại cơ quan, đơn vị, sử dụng tiết kiệm và không gây lãng phí các tài sản được cấp phát, sử dụng đúng mục đích những tài sản công, góp phần tiết kiệm thêm ngân sách nhà nước.
- Cơ quan tham mưu về lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, mua sắm tài sản, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Tổ chức công khai việc phân bổ dự toán ngân sách, thu - chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện đã được triển khai có hiệu quả, góp phần cắt giảm chi tiêu công, phục vụ tốt việc kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện tốt các quy trình về công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, kế hoạch xây dựng cơ bản, công khai quy trình thu và sử dụng các loại quỹ, các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân tại địa phương, xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên, tăng cường công tác bảo vệ rừng và khoáng sản nhằm ngăn chặn nguy cơ lãng phí tài nguyên trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả những mặt hàng thiết yếu, ổn định giá cả thị trường đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân
- Công tác cải cách hành chính được triển khai thực hiện có nhiều chuyển biến nhằm cắt giảm thủ tục không gây lãng phí về thời gian và thủ tục.
2. Hạn chế và nguyên nhân.
- Báo cáo kết quả thực hiện của một số cơ quan đơn vị còn đánh giá chung, chưa thể hiện cụ thể bằng số liệu cũng như chưa đánh giá được những hạn chế, khó khăn trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Một số đơn vị còn chậm trễ trong việc đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính.
- Một số đơn vị còn chậm trễ trong công tác báo tình hình quản lý tài sản công tại đơn vị theo quy định; cập nhật giá trị đất, các tài sản phát sinh tăng, giảm chưa kịp thời.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG NĂM 2021:
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt việc học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bố dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Triển khai hoàn thiện các cơ chế quản lý mua sắm và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
- Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công. Việc phân bố vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bố vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định.
- Quản lý và sử dụng vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Tăng cường rà soát thủ tục hành chính, từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa và thuận tiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm chống chống lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Giải pháp:
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chông lãng phí trong thi hành công vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, đặc biệt là tư tưởng của Bác về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đưa tin phê phán các hành vi gây lãng phí, biểu dương những gương tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đề xuất hình thức khen thưởng phù hợp.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao vai trò về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Tiếp tục nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, kinh phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực sử dụng kinh phí hoạt động của Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công... để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường kiểm tra công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng quý, năm, công tác kiểm tra công vụ, kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị để kịp thời chấn chỉnh việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, xác định rõ vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong từng cơ quan, đơn vị, nhất là cải cách về thủ tục hành chính trong giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân, đến doanh nghiệp, giảm thời gian đi lại, hạn chế lãng phí thời gian, tiền bạc của nhân dân.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
Trên đây là Báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021.
| CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
(Đính kèm theo báo cáo số: 6412/UBND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Số liệu năm 2019 | Số liệu năm 2020 | So sánh 2020/2019 (%) | Ghi chú | ||||||
Cộng | 6 tháng đầu năm | 6 tháng cuối năm | Cộng | 6 tháng đầu năm | 6 tháng cuối năm | 6 tháng đầu năm | 6 tháng cuối năm | CA năm | ||||
1 | 2 | 3 | 7=8 9 | 8 | 9 | 7=8 9 | 8 | 9 | 10=11 12 | 11 | 12 | 13 |
I | TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN | |||||||||||
1 | Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng, sai tiêu chuẩn, định mức | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Số tiền vi phạm đã xử lý, cắt giảm dự toán | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Các nội dung khác | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Sử dụng và thanh quyết toán NSNN |
| 26.374 | 14.506 | 11.868 | 28.342 | 15.384 | 12.958 | 106,05 | 109,18 | 107,5 |
|
2.1 | Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm : |
| 26.201 | 14.444 | 11.757 | 28.205 | 15.284 | 12.921 | 105,82 | 109,90 | 107,6 |
|
| Tiết kiệm cung ứng văn phòng (mục 6550) | Triệu đồng | 4.494 | 2.344 | 2.150 | 6.342 | 3.399 | 2.943 | 145,01 | 136,88 | 141,1 |
|
| Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc (mục 6600) | Triệu đồng | 2.197 | 1.115 | 1.082 | 2.728 | 1.231 | 1.497 | 110,40 | 138,35 | 124,2 |
|
| Tiết kiệm sử dụng diện | Triệu đồng | 2.576 | 1.385 | 1.191 | 3.775 | 2.105 | 1.670 | 151,99 | 140,22 | 146,5 |
|
| Tiết kiệm xăng, dầu | Triệu đồng | 1.784 | 852 | 932 | 1.696 | 789 | 907 | 92,61 | 97,32 | 95,1 |
|
| Tiết kiệm nước sạch | Triệu đồng | 1.328 | 521 | 807 | 1.313 | 652 | 661 | 125,14 | 81,91 | 98,9 |
|
| Tiết kiệm công tác phí | Triệu đồng | 4.102 | 2.204 | 1.898 | 5.365 | 2.296 | 3.069 | 104,17 | 161,70 | 130,8 |
|
| Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo (mục 6650) | Triệu đồng | 501 | 278 | 223 | 767 | 229 | 538 | 82,37 | 241,26 | 153,1 |
|
| Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, kỷ niệm (TMục 7752 7761) | Triệu đồng | 2.207 | 1.336 | 871 | 2.280 | 966 | 1.314 | 72,31 | 150,86 | 103,3 |
|
| Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện TTLL | Triệu đồng | 7.012 | 4.409 | 2.603 | 3.939 | 3.617 | 322 | 82,04 | 12,37 | 56,2 |
|
2.2 | Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lai ( ô tô, mô tô, xe gắn máy) | Triệu đồng | 173 | 62 | 111 | 137 | 100 | 37 | 161,29 | 33,33 | 79,2 |
|
a | Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại đã chi | Triệu đồng | 107 | 125 | (18) | 81 | 10 | 71 | 8,00 | (394,44) | 75,7 |
|
b | Kinh phí tiết kiệm được gồm : | Triệu đồng | 173 | 62 | 111 | 137 | 100 | 37 | 161,29 | 33,33 | 79,2 |
|
| Thẩm định, phê duyệt dự toán | Triệu đồng |
|
| - | - |
|
|
|
|
|
|
| Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh | Triệu đồng |
|
| - | - |
|
|
|
|
|
|
| Thương thảo hợp đồng | Triệu đồng |
|
| - | - |
|
|
|
|
|
|
| Các nội dung khác | Triệu đồng | 173 | 62 | 111 | 137 | 100 | 37 | 161,29 | 33,33 | 79,2 |
|
2.3 | Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoản chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan tổ chức | Triệu đồng | 50.761 | 18.516 | 32.245 | 32.945 | 22.569 | 10.376 | 121,89 | 32,18 | 64,90 |
|
2.4 | Tiết kiệm kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia | Triệu đồng | - |
| - | - |
| - |
|
|
|
|
2.5 | Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa học, công nghệ | Triệu đồng |
|
| - | - |
| - |
|
|
|
|
3 | Sử dụng, quyết toán NSNN sai chế độ |
|
|
| - | - |
| - |
|
|
|
|
3.1 | Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN | Đơn vị | 72 | 72 | 72 | 140 | 70 | 70 | 97,22 | 9722 | 194,44 | Giảm bệnh viện, trung tâm y tế |
3.2 | Số lượng cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được | Đơn vị |
|
| - |
|
| - |
|
|
|
|
3.3 | Số tiền vi phạm đã phát hiện | Triệu đồng |
|
| - |
|
| - |
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
| - |
|
| - |
|
|
|
|
II | ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC | |||||||||||
1 | Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt giảm | Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số kinh phí tiết kiệm được, gồm: | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thực hiện đấu thầu chào hàng cạnh tranh | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thực hiện đầu tư, thi công | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thẩm tra, phê duyệt quyết toán | Triệu đồng | 172 | 124 | 48 | 630 | 205 | 425 | 165,32 | 885,42 | 366,28 |
|
3 | Số vốn chậm giải ngân so với kế hoạch | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các dự án thực hiện chậm tiến độ | Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Các dự án hoàn thành không sử dụng được hoặc có vi phạm pháp luật, bị đình chỉ, hủy bỏ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng | Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giá trị đầu tư phải thanh toán | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN SỬ DỤNG NSNN, CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG | |||||||||||
1 | Trụ sở làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ | m2 | 220.755 | 144.181 | 220.755 | 217.634 | 220.755 | 217.634 | 153,11 | 98,59 | 98,59 |
|
1.2 | Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Diện tích trụ sở giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Diện tích trụ sở sử dụng sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5 | Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ đã xử lý | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6 | Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Nhà công vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tổng diện tích nhà công vụ hiện có đầu kỳ | m2 | 483 | 1.579 | 483 | 483 | 483 | 483 | 30,59 | 100,00 | 100,00 |
|
2.2 | Diện tích nhà công vụ tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Diện tích nhà công vụ giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Diện tích nhà công vụ sử dụng sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 | Diện tích nhà công vụ sử dụng sai chế độ đã xử lý | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6 | Số tiền xử lý vi phạm về quản lý sử dụng nhà công vụ | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ | Chiếc | 16 | 16 | 16 | 6 | 6 | 6 | 38 | 37,50 | 37,50 |
|
3.2 | Số lượng phương tiện tăng thêm trong kỳ (mua mới, nhận điều chuyển) | Chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3 | Số lượng phương tiện giảm trong kỳ (thanh lý, điều chuyển) | Chiếc |
|
|
| 10 | 10 | - |
|
|
| Giảm: 04 xe bệnh viện; 02 xe Trung tâm y tế; 01 xe BQL khu du lịch 30/4, 01 xe BQL rừng Phòng hộ; 02 xe VP UBND |
3.4 | Số lượng phương tiện sử dụng sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ | Chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 | Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Số lượng các tài sản khác được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi | Tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2 | Số lượng các tài sản trang bị, sử dụng sai mục đích, sai chế độ phát hiện được | Tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.3 | Số tiền xử lý vi phạm về quản lý sử dụng tài sản | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Quản lý, sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Diện tích sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hóa, có vi phạm pháp luật | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Diện tích sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hóa, có vi phạm pháp luật đã xử lý, thu hồi | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu dược | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| - |
|
| - Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên | Vụ | 30 | 12 | 18 | 11 | 4 | 7 |
|
|
|
|
| - Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được | Triệu đồng | 489 | 278 | 210 | 182 | 128,100 | 53 |
|
|
|
|
3 | Các dự án tái chế, tái sử dụng tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo được |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số lượng dự án mới hoàn thành đưa vào sử dụng | Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số tiền dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Năng lượng, tài nguyên dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xử phạt Cam kết bảo vệ môi trường | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xử phạt nuôi heo ô nhiễm môi trường trong khu dân cư | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO DỘNG, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC | |||||||||||
1 | Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, đào tạo, sử dụng lao động, thời gian lao động | Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số tiền xử lý vi phạm thu được | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Số lượng thủ tục hành chính không cần thiết đã cắt giảm, điều chỉnh | Thủ tục |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI | THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG CỦA CÁ NHÂN, TRONG NHÂN DÂN | |||||||||||
1 | Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn hóa, THTK, CLP | Lượt hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Các vụ việc gây lãng phí được phát hiện | Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII | TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THTK, CLP | |||||||||||
1 | Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan THTK, CLP đã triển khai thực hiện | Cuộc | 13 |
|
| 7 | 7 |
|
|
|
|
|
2 | Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan THTK, CLP đã hoàn thành | Cuộc | 10 |
|
| 7 | 7 |
|
|
|
|
|
3 | Số lượng cơ quan, tổ chức được thanh tra, kiểm tra | Đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Số lượng cơ quan, tổ chức có lãng phí, vi phạm pháp luật về THTK, CLP phát hiện được | Đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng giá trị tiền, tài sản bị lãng phí, sử dụng sai chế độ phát hiện được qua thanh tra, kiểm tra, giám sát | Triệu đồng | 128 |
|
| 104 | 78,86 | 25 |
|
|
|
|
6 | Giá trị tiền, tài sản lãng phí, vi phạm đã xử lý thu hồi | Triệu đồng | 128 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Số lượng người bị xử lý do gây lãng phí hoặc vi phạm pháp luật về THTK, CLP | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xử lý hành chính, kỷ luật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Xử lý hình sự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019; Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
(2) 07 cuộc thanh tra tại 18 đơn vị: Thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu thuốc chữa bệnh trên địa bàn huyện tại 09 đơn vị; Thanh tra việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính Phòng quản lý đô thị, Phòng Kinh tế năm 2018, 2019; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật và phòng, chống tham nhũng tại Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng huyện; Thanh tra trách nhiệm Chú tịch Ủy ban nhân dân xã Long Hòa về chấp hành các quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Thanh tra việc thực hiện công tác quản lý sử dụng tài chính - ngân sách và tài sản công tại Trường Tiểu học Cần Thạnh; Thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn xã Tam Thôn Hiệp, xã An Thới Đông, xã Lý Nhơn, xã Thạnh An; Thanh tra đột xuất vụ việc theo đơn phản ánh của công
(3) Trong đó khối quản lý Nhà nước 22,402 tỷ đồng, khối đoàn thể 5,385 tỷ đồng và khối xã, thị trấn 25,921 tỷ đồng.
(4) Bao gồm ngân sách cấp: 195,407 tỷ đồng, nguồn thu sự nghiệp: 20,457tỷ đồng.
(5) Thông báo số 6335/TB-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp; Quyết định số 2774/QĐ-UBND neày 31 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn ngân sách huyện; Quyết định số 2773/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn phân cấp chung.
(6) Công văn số 3835/UBND-CNN ngày 22 tháng 6 năm 2007 và Công văn số 3244/UBND-TM ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
(7) Nhà, đất đã xác lập sở hữu nhà nước (Nhà, đất đã thực hiện công tác đo đạc, cắm mốc và có quyết định phê duyệt diện tích đất do nhà nước trực tiếp quản lý): 794 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 5.211.215,86 m2, cụ thể:
627 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 4.851.895,2 m2.
16 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 8.283,8 m2 hiện đang cho thuê.
28 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 13.654,38 m2 do Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện quản lý.
03 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 51.457 m2 của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Cần Giờ trước đây.
84 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 15.433,2 m2 (đất trống, đất dôi dư sau bồi thường giải tỏa của các dự án).
36 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 270.492,28 m2, diện tích sàn xây dựng 76.876,27 m2 đăng ký kê khai bổ sung nhưng chưa được phê duyệt.
* Nhà, đất chưa xác lập sở hữu nhà nước (Nhà, đất chưa thực hiện công tác đo đạc, cắm mốc và chưa có quyết định phê duyệt diện tích đất do nhà nước trực tiếp quản lý): 507 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 995.553,41 m2:
205 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 709.659,95 m2, diện tích sàn xây dựng 111,8 m2.
244 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 272.182,58 m2 (Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai).
58 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 13.710.88 m2 (Thu hồi do sạt lở).
- 1Quyết định 2537/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Kế hoạch 6348/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 203-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Báo cáo 383/BC-UBND về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong 06 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 06 tháng cuối năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 1059/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 8Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 14Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật Đầu tư công 2019
- 18Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2020
- 20Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 21Quyết định 2781/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 22Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố và quận huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 23Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 25Quyết định 166/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 2658/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 27Quyết định 2537/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 29Kế hoạch 6348/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 203-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 30Quyết định 261/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Báo cáo 383/BC-UBND về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong 06 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 06 tháng cuối năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 6412/BC-UBND về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6412/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 30/11/2020
- Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ
- Người ký: Nguyễn Văn Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định