Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 30/2015/TT-BCT về quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Xác định mức chi phí lập quy hoạch

1. Mức chi phí lập Quy hoạch được xác định trên cơ sở định mức chi phí quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và quy mô công suất, khối lượng Quy hoạch theo công thức sau:

G =

Trong đó:

a) G: Mức chi phí lập Quy hoạch.

b) Cqhi: Định mức chi phí theo danh mục của công trình thứ i (đồng/đơn vị) được xác định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Ni: Công suất, dung lượng, khối lượng của loại công trình thứ i (kVA, MW, km).

d) i = 1,2,3... n: các loại sản phẩm lập quy hoạch theo danh mục định mức.

đ) K: Hệ số điều chỉnh theo mức lương cơ sở được quy định tại Phụ lục V Thông tư này.

2. Định mức chi phí Quy hoạch tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này được lập cho các danh mục sản phẩm chủ yếu trong hồ sơ Quy hoạch. Trường hợp khi lập Quy hoạch có các nội dung sản phẩm có đặc điểm riêng chưa được quy định hoặc chưa phù hợp với nội dung Thông tư, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 6. Các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch

1. Hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch theo chiều dài đường dây điện và khối lượng các trạm biến áp trung áp được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với đường dây điện có nhiều mạch, từ mạch thứ hai trở đi, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này nhân với hệ số 0,5.

3. Đối với các trạm biến áp cao áp có nhiều hơn 2 máy, từ máy thứ hai trở đi, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này nhân với hệ số 0,5.

4. Đối với các công trình đường dây điện cáp ngầm, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này nhân hệ số 1,05.

5. Đối với các đề án Quy hoạch lập tại các vùng hải đảo, khu vực miền núi đặc biệt khó khăn theo quy định, định mức chi phí được tính bằng định mức tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này nhân hệ số 1,1.

6. Định mức đối với các công trình cải tạo, mở rộng:

a) Đối với trạm biến áp, định mức chi phí được tính bằng 30% định mức chi phí xây dựng mới trạm biến áp có cấp điện áp và quy mô tương ứng.

b) Đối với đường dây, định mức chi phí được tính bằng 40% định mức chi phí xây dựng mới đường dây có cấp điện áp và chiều dài tương ứng.

7. Đối với khối lượng công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp 220 kV và 110 kV trong đề án Quy hoạch giai đoạn trước đã được phê duyệt nhưng chưa được thực hiện, chuyển sang để tính toán, lập Quy hoạch giai đoạn tiếp theo thì định mức chi phí được tính bằng định mức chi phí xây dựng mới tương ứng nhân với hệ số 0,3.

8. Đối với khối lượng công trình lưới trung thế trong đề án Quy hoạch giai đoạn trước đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện được chuyển sang để tính toán, lập Quy hoạch trong giai đoạn tiếp theo, thì định mức chi phí được tính bằng định mức chi phí xây dựng mới tương ứng nhân với hệ số 0,3.

Điều 7. Định mức chi phí cho một số công việc liên quan đến quá trình lập, phê duyệt đề án Quy hoạch

1. Chi phí cho công tác lập nhiệm vụ Quy hoạch, thẩm định đề án Quy hoạch, quản lý và công bố Quy hoạch được tính theo tỷ lệ % giá trị dự toán chi phí lập Quy hoạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp khoảng cách chiều dài đường dây, tổng công suất máy biến áp và giá trị dự toán chi phí lập Quy hoạch (trước thuế) nằm ở giữa hai khoảng trị số đơn giá hoặc định mức, chi phí liên quan được xác định theo phương pháp nội suy.

Công thức tính nội suy như sau:

Giá trị X

X1

X

X2

Giá trị Y

Y1

Y

Y2

Trong đó:

a) Y: Định mức chi phí hoặc hệ số hiệu chỉnh liên quan theo quy mô cần tính. Đơn vị tính là % hoặc hệ số.

b) X: Quy mô của định mức chi phí hoặc hệ số điều chỉnh cần tính. Đơn vị tính theo quy mô chiều dài, hoặc công suất, hoặc giá trị.

c) X1, X2: Quy mô tương ứng theo cận dưới và cận trên của giá trị cần tính. Đơn vị tính theo quy mô chiều dài, hoặc công suất, hoặc giá trị.

d) Y1, Y2: Định mức chi phí hoặc hệ số hiệu chỉnh tương ứng với cận dưới và cận trên của giá trị cần tính. Đơn vị tính là phần trăm (%) hoặc hệ số.

Trường hợp có quy mô lớn hơn quy mô quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, chi phí lập Quy hoạch được xác định bằng cách lập dự toán chi phí.

Điều 8. Định mức chi phí điều chỉnh Quy hoạch

1. Trường hợp điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực không theo chu kỳ (điều chỉnh quy hoạch cục bộ), chi phí điều chỉnh Quy hoạch được xác định bằng cách lập dự toán, trên cơ sở nội dung công việc, quy mô, thông số chính của dự án cần điều chỉnh, nhiệm vụ Quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và định mức chi phí Quy hoạch quy định tại Thông tư này.

2. Đối với trường hợp điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực theo chu kỳ 5 năm (điều chỉnh quy hoạch tổng thể), chi phí điều chỉnh Quy hoạch được xác định bằng cách lập dự toán theo nguyên tắc:

a) Điều chỉnh hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV theo chu kỳ 5 năm (Hợp phần 1): tối đa không vượt quá 50% của chi phí lập đề án Quy hoạch mới theo khối lượng xây dựng các năm còn lại của giai đoạn Quy hoạch và định mức chi phí Quy hoạch tương ứng quy định tại Thông tư này.

b) Điều chỉnh hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV theo chu kỳ 5 năm (Hợp phần 2): tối đa không vượt quá 40% của chi phí lập đề án Quy hoạch mới theo khối lượng xây dựng các năm còn lại của giai đoạn Quy hoạch và định mức chi phí Quy hoạch tương ứng quy định tại Thông tư này.

Thông tư 30/2015/TT-BCT về quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

  • Số hiệu: 30/2015/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 16/09/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hoàng Quốc Vượng
  • Ngày công báo: 30/09/2015
  • Số công báo: Từ số 1019 đến số 1020
  • Ngày hiệu lực: 02/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra