| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 1849/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 14 tháng 11 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỔNG KIỂM KÊ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HƯNG YÊN THỜI ĐIỂM 0H00 NGÀY 01/01/2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát huy kết quả tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;
Căn cứ Quyết định số 3531/QĐ-BTC ngày 17/10/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thời điểm 0h00 ngày 01 tháng 01 năm 2026;
Theo đề nghị của Sở Tài chính (Tờ trình số 459/TTr-STC ngày 10/11/2025).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý của tỉnh Hưng Yên thời điểm 0h00 ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỔNG KIỂM KÊ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HƯNG YÊN THỜI ĐIỂM 0H00 NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2026
(Kèm theo Quyết định số 1849/QĐ-UBND ngày 14/11/2025 của UBND tỉnh Hưng Yên)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định số lượng, cơ cấu, hiện trạng sử dụng, giá trị tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên sau khi thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính, vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
- Tiếp tục sắp xếp, bố trí, sử dụng, khai thác, xử lý có hiệu quả tài sản công, hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, phục vụ việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Thống kê số liệu phục vụ công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công, cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính nhà nước, báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, sản phẩm và trách nhiệm thực hiện công tác Tổng kiểm kê.
b) Phát huy tối đa kết quả Tổng kiểm kê tài sản công tại thời điểm 0h00 ngày 01/01/2025 theo Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý và kết quả kiểm kê tài sản hàng năm (năm 2025) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác theo quy định tại Điều 40 Luật Kế toán năm 2015.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên theo điểm 1 Mục III Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
2. Đối tượng thực hiện kiểm kê
a) Đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) đang quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý: Đối tượng (cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác) đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
III. THỜI ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC KIỂM KÊ
1. Thời điểm kiểm kê (Thời điểm chốt số liệu kiểm kê): 0h00 ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Nguyên tắc kiểm kê: Thực hiện theo quy định điểm 2 Mục IV Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
IV. NGUYÊN TẮC, ĐẦU MỐI TỔNG HỢP, BÁO CÁO KIỂM KÊ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính và Trung ương kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và công bố kết quả kiểm kê theo quy định (Sở Tài chính là cơ quan tham mưu tổng hợp, xây dựng báo cáo).
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hưng Yên chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội) thuộc phạm vi quản lý.
3. Văn phòng Tỉnh ủy chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê của các cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
4. Các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp xã (bao gồm cả tài sản của Văn phòng Đảng ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã).
6. Việc tổng hợp kết quả tổng kiểm kê được thực hiện thống nhất trên ứng dụng công nghệ thông tin (Phần mềm) do Bộ Tài chính triển khai tới các đối tượng thực hiện kiểm kê, cơ quan chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm kê.
V. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thành lập mới Ban Chỉ đạo kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo kiểm kê tỉnh) để chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện kiểm kê tài sản.
2. Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm kê, điều chỉnh kế hoạch kiểm kê của địa phương trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện; đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý thực hiện bảo đảm theo đúng tiến độ.
3. Tập huấn, hướng dẫn thực hiện kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê.
4. Tổ chức thực hiện kiểm kê, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung kiểm kê, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, thời hạn phải hoàn thành theo kế hoạch và kịp thời xử lý những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện kiểm kê.
5. Tổng hợp, báo cáo, công bố kết quả Tổng kiểm kê.
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Ban Chỉ đạo kiểm kê tỉnh
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định về chế độ tính khấu hao, hao mòn tài sản cố định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch Tổng kiểm kê của tỉnh.
c) Quyết định thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo kiểm kê tỉnh (thành viên Tổ giúp việc là cán bộ, công chức của Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan theo đề nghị của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo).
d) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung cụ thể, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý, thời hạn phải hoàn thành và kịp thời xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm kê; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý kiểm điểm trách nhiệm trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chậm, muộn triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 10/2025 đến khi kết thúc Tổng kiểm kê.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê của tỉnh do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban (giao Sở Tài chính làm cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện kiểm kê tài sản.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2025.
b) Xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm kê tài sản công (trong đó xác định cụ thể nhiệm vụ và thời hạn thực hiện của từng đối tượng kiểm kê, đơn vị chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và các đơn vị khác có liên quan).
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2025.
c) Đầu mối liên hệ Bộ Tài chính (Cục Quản lý Công sản) và các bộ, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho các đối tượng kiểm kê là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Thời gian dự kiến: Tháng 11 - 12/2025 (Chi tiết theo kế hoạch triển khai tập huấn cụ thể của Bộ Tài chính)
d) Tổng hợp kết quả kiểm kê, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả kiểm kê gửi Bộ Tài chính.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/5/2026.
đ) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung cụ thể, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý, thời hạn phải hoàn thành và kịp thời xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm kê đối với tài sản công theo chức năng, nhiệm vụ của sở.
e) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm kê, rà soát thông tin số liệu kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 11/2025 đến khi kết thúc Tổng kiểm kê.
3. Các Sở chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực (Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Nghiên cứu quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ chủ quản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo kiểm kê tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm kê; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện kiểm kê, rà soát thông tin số liệu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Trong đó:
- Sở Xây dựng: Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm kê, rà soát thông tin số liệu kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông: đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị, tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường: Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm kê, rà soát thông tin số liệu kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thủy lợi, cảng cá, tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều.
- Sở Công Thương: Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm kê, rà soát thông tin số liệu kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ, tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm kê, rà soát thông tin số liệu tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao, khu thực nghiệm sinh học.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị kiểm kê, rà soát thông tin tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao ở cơ sở (cấp xã, cấp thôn), làng văn hóa.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 11/2025 đến khi kết thúc Tổng kiểm kê.
4. Các đối tượng thực hiện kiểm kê
a) Thành lập Tổ kiểm kê do Thủ trưởng đối tượng thực hiện kiểm kê quyết định cụ thể căn cứ vào tính chất, đặc điểm, quy mô và thực tế quản lý tài sản.
Thời hạn hoàn thành: Trước ngày 25/11/2025.
b) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về hồ sơ, thông tin tài sản, việc theo dõi, hạch toán tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định để phục vụ công tác kiểm kê.
Thời hạn hoàn thành: Trước ngày 15/12/2025.
c) Thực hiện kiểm kê tài sản thuộc phạm vi kiểm kê do mình đang trực tiếp quản lý/tạm quản lý và chịu trách nhiệm về số liệu kiểm kê theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thời hạn hoàn thành: Từ ngày 01/01/2026 đến ngày 15/3/2026.
d) Báo cáo kết quả kiểm kê cho cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên).
Thời hạn hoàn thành: Trước ngày 25/3/2026.
5. Các cơ quan quản lý cấp trên (bao gồm cả cơ quan đại diện chủ Sở hữu của doanh nghiệp)
a) Bám sát chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo kiểm kê tỉnh và hướng dẫn của các sở, ngành chuyên môn quản lý lĩnh vực tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện phổ biến, tuyên truyền cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định về chế độ tính khấu hao, hao mòn tài sản cố định; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn đối tượng thực hiện kiểm kê là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới thực hiện kiểm kê.
Thời hạn thực hiện: Từ tháng 11/2025 đến khi kết thúc kiểm kê.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm kê tài sản công tại đơn vị (bao gồm cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc/trực thuộc và các đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp mình quản lý) để có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc, đánh giá, báo cáo kết quả chuẩn bị, kết quả và tiến độ thực hiện kiểm kê.
Thời hạn thực hiện: Trước ngày 25/11/2025
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chuẩn bị các điều kiện cần thiết về hồ sơ, thông tin tài sản, việc kiểm kê, rà soát, phân loại tài sản để theo dõi, việc xác định giá trị, hạch toán tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định để phục vụ công tác kiểm kê gửi Sở Tài chính.
Thời hạn hoàn thành: Trước ngày 15/01/2026.
d) Tổng hợp kết quả kiểm kê tại đơn vị và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới báo cáo Sở Tài chính theo thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Kế hoạch kiểm kê của tỉnh.
Thời hạn hoàn thành: Trước ngày 05/4/2026.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo quy định tại Mục VI Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
VIII. SẢN PHẨM
Báo cáo Bộ Tài chính và Trung ương (theo chỉ đạo) kết quả Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo mô hình tổ chức bộ máy mới của tỉnh Hưng Yên sau sáp nhập.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ nội dung Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này để thành lập, kiện toàn Tổ kiểm kê, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo kiểm kê tỉnh, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, nội dung yêu cầu đề ra; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Việc triển khai Kế hoạch này phải được thực hiện bằng nhiều phương pháp, hình thức phù hợp, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị đầu mối báo cáo nắm bắt khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ban Chỉ đạo kiểm kê tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý./.
Quyết định 1849/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên thời điểm 0h00 ngày 01/01/2026
- Số hiệu: 1849/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/11/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Lê Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
