Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1656/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 12 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang;

Căn cứ Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 11/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang;

Căn cứ Thông báo số 1094-TB/TU ngày 12/9/2022 của Tỉnh ủy về kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, kỳ thứ 25 (ngày 12/9/2022);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 454/TTr-STNMT ngày 26/9/2022 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang chịu trách nhiệm chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang thực hiện quản lý tài chính Quỹ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Giám đốc sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Kho bạc nhà nước Tuyên Quang căn cứ chức năng, nhiệm vụ ngành, lĩnh vực phụ trách có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang thực hiện quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tuyên Quang, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/c);
- Bộ Tài chính (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; (đăng tải)
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng THCB&KSTTHC; (công báo)
- CV: TC, MT;
- Lưu: VT (Huy. TC).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang (gọi tắt là Quỹ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Quỹ vận dụng cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu, được sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ bởi cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán Nhà nước theo quy định.

3. Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và chấp hành các chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN

Điều 4. Nguồn vốn của Quỹ

1. Vốn chủ sở hữu

a) Vốn điều lệ của Quỹ là 30 (ba mươi) tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn đầu tư công, được phân bổ trong thời hạn 05 năm (2022-2026) và được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển do trích lập chênh lệch thu chi của Quỹ, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở căn cứ kết quả hoạt động của Quỹ và khả năng cân đối của ngân sách. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang sau khi thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

b) Quỹ Đầu tư phát triển.

c) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.

2. Vốn khác

a) Vốn hoạt động của Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.

b) Phí bảo vệ môi trường được nộp vào ngân sách nhà nước đối với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp theo quy định của pháp luật.

c) Lệ phí bán, chuyển các chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) thu được từ các dự án phát triển sạch (CDM) thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang.

d) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc cấp bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước và việc tiếp nhận các nguồn vốn khác được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Nguyên tắc sử dụng vốn

Việc sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và phát triển vốn.

2. Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng có hiệu quả về môi trường.

3. Thu hồi vốn gốc và lãi từ các khoản cho vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu; sử dụng nguồn chênh lệch thu - chi hằng năm, nguồn vốn khác để hỗ trợ trong công tác bảo vệ môi trường, tài trợ và đồng tài trợ; sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để đầu tư tài chính ngắn hạn (gửi tại các ngân hàng thương mại) để đảm bảo an toàn vốn và tạo nguồn thu cho Quỹ.

4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ.

Điều 6. Cấp phát, quản lý vốn

1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp phát vốn điều lệ trên cơ sở dự toán đã được phê duyệt cho Quỹ Bảo vệ môi trường vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để tiếp nhận nguồn vốn.

2. Việc cấp vốn hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.

3. Quỹ bảo vệ môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn theo Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 7. Mua sắm, quản lý sử dụng tài sản

1. Mua sắm tài sản

- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu, Quỹ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

- Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Việc quản lý, sử dụng tài sản thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Khấu hao tài sản cố định

- Quỹ thực hiện chế độ trích lập và khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Mọi tài sản cố định liên quan đến hoạt động của Quỹ đều phải tính chi phí hao mòn và trích khấu hao bắt đầu từ thời điểm được đưa vào sử dụng.

3. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản

a) Quỹ phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Thu hồi tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ.

- Thanh lý tài sản.

b) Việc kiểm kê đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành, các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ theo quy định.

4. Xử lý tổn thất tài sản

Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:

- Xác định rõ các nguyên nhân khách quan (thiên tai, trộm cắp, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ,) và nguyên nhân chủ quan.

- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm.

- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán vào chi phí trong kỳ.

- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng Quản lý phương án xử lý tổn thất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

5. Thanh lý tài sản

Quỹ được thanh lý những tài sản bị hỏng, không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.

Khi thanh lý tài sản, Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Chênh lệch số tiền thu được do thanh lý, bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, bán tài sản (nếu có) được hạch toán vào thu nhập của Quỹ.

Chương III

QUY ĐỊNH SỬ DỤNG VỐN

Điều 8. Cho vay với lãi suất ưu đãi

1. Đối tượng được vay vốn

Đối tượng được vay vốn là các tổ chức, cá nhân có chương trình, nhiệm vụ, dự án hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.

2. Nguyên tắc cho vay

a) Công khai, bình đẳng.

b) Chủ đầu tư có các dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được Quỹ cho vay phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hồ sơ vay vốn và hợp đồng cho vay.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.

- Thiết lập và cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Quỹ. Phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, tính chính xác, tính trung thực các thông tin, tài liệu cung cấp trong hồ sơ vay vốn.

- Tuân thủ và thực hiện theo các quy định về bảo đảm tiền vay tại khoản 7 Điều này.

3. Điều kiện vay vốn

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang xem xét và quyết định cho vay khi đối tượng vay vốn có hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm định có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.

b) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật. Hồ sơ dự án phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung thực.

d) Vốn vay được sử dụng đúng mục đích theo quy định của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang và quy định của pháp luật.

đ) Có phương án đầu tư và phương án sử dụng vốn khả thi, hiệu quả.

e) Có khả năng tài chính để trả nợ.

g) Phải bảo đảm đủ vốn tự có tối thiểu là 30% tổng mức đầu tư của dự án.

h) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại khoản 7 Điều này.

Trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư hoặc dự án đang thực hiện đầu tư bằng các nguồn vốn khác, nếu có nhu cầu vay vốn của Quỹ thì có thể xem xét cho vay nếu dự án và Chủ đầu tư đảm bảo điều kiện vay vốn theo quy định.

4. Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định cho vay

a) Mức vốn cho vay một dự án tối đa không vượt quá 70% tổng mức đầu tư dự án và không vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác, ủy quyền của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

Đối với dự án xử lý và tiêu hủy chất thải rắn (rác thải) nếu áp dụng công nghệ xử lý chất thải có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% tính trên tổng lượng chất thải rắn thu gom thì mức vay vốn cho một dự án tối đa không vượt quá 80% tổng mức đầu tư dự án và không vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác, ủy quyền của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

b) Thẩm quyền quyết định cho vay:

- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay đối với dự án có khoản vay giá trị trên 05% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

- Giám đốc điều hành Quỹ quyết định cho vay đối với các khoản vay có giá trị đến 05% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

- Trường hợp nếu dự án có mức vốn cho vay cao hơn so với mức quy định nêu trên, Hội đồng quản lý Quỹ phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.

5. Thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn

a) Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ; điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn; phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm kể cả 01 (một) năm ân hạn và không vượt quá thời gian hoạt động của dự án. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

b) Thời hạn ân hạn cho một dự án tối đa là 12 tháng.

6. Lãi suất cho vay

a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay trên cơ sở đề nghị của Quỹ nhưng không vượt quá 50% mức tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay.

b) Đối với từng dự án, lãi suất cho vay là lãi suất được Quỹ áp dụng tại thời điểm cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay đối với dự án. Mức lãi suất này sẽ được điều chỉnh trong các trường hợp có biến động lớn về lãi suất cho vay của Quỹ. Khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay, Quỹ thông báo bằng văn bản cho đối tượng vay vốn và đối tượng vay vốn có trách nhiệm nộp tiền lãi cho Quỹ theo lãi suất ghi trong thông báo.

c) Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường và cố định trong suốt thời gian vay.

d) Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

7. Bảo đảm tiền vay

a) Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan. Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm đối với từng dự án đầu tư do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

b) Một khoản vay có thể được bảo đảm bằng nhiều tài sản khác nhau. Quỹ căn cứ vào giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh đã được định giá để xác định số tiền cho vay. Số tiền cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố và tài sản bảo lãnh đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng. Trường hợp đảm bảo tiền vay bằng bảo lãnh ngân hàng thì mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bảo lãnh.

8. Hội đồng quản lý Quỹ quy định chi tiết trình tự thủ tục vay vốn, giải ngân vốn vay tạm ứng, giải ngân vốn vay thanh toán, phân loại nợ, trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 9. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là các tổ chức, cá nhân có chương trình, nhiệm vụ, dự án hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.

2. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư một lần đối với số vốn vay đầu tư trong phạm vi tổng mức đầu tư của một dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạm vi và điều kiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

a) Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.

b) Dự án được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu hoặc đã giải quyết được các vấn đề môi trường.

c) Dự án chưa được vay vốn hoặc tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ.

d) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.

đ) Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.

e) Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước.

g) Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã ký.

h) Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.

i) Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vốn vay để: Trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, trả nợ cho các hợp đồng tín dụng khác, vay để đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt; các dự án thay đổi chủ đầu tư.

4. Mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

a) Cách xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

- Mức lãi suất hỗ trợ sau đầu tư không quá 50% lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng mà đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký với tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang tại thời điểm ban hành quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án.

- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.

- Đối với các khoản vay đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng.

- Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

- Thời hạn tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu giữa đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và tổ chức tín dụng, đồng thời không được vượt quá khung thời hạn cho vay tối đa của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.

- Tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án được tính bằng tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ của dự án.

Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từng lần trả nợ

=

Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

x

Mức lãi suất hỗ trợ sau đầu tư được phê duyệt/365

x

Thời hạn thực vay (quy đổi theo ngày) số nợ gốc thực trả được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Ghi chú:

- Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định theo số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

- Thời gian thực vay để tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính từ ngày nhận vốn vay đến ngày nợ gốc được trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu (căn cứ vào thời điểm nhận nợ ghi trên Bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng và thời điểm trả nợ gốc ghi trên Bảng kê số vốn gốc trả nợ cho tổ chức tín dụng đã ký giữa đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và tổ chức tín dụng). Thời gian thực vay được quy đổi theo ngày và được quy ước: 1 năm = 365 ngày.

- Việc xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Tại thời điểm cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VND trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại tệ/VND do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án.

b) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và được cấp cho đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

c) Thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Hằng năm, Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án.

5. Hội đồng quản lý Quỹ quy định chi tiết trình tự thủ tục tiếp nhận, xử lý, thẩm định hồ sơ hỗ trợ và giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

Điều 10. Tài trợ và đồng tài trợ

1. Đối tượng được tài trợ và đồng tài trợ

Quỹ tài trợ kinh phí cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:

a) Phổ biến, tuyên truyền về quản lý, khai thác tài nguyên, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

b) Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra.

c) Các chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

đ) Đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu thuộc khu vực công ích trên địa bàn.

e) Hoạt động bảo vệ môi trường khác.

2. Điều kiện được xem xét tài trợ, đồng tài trợ

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường có tính khả thi, có hiệu quả xã hội về bảo vệ môi trường và được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.

c) Đối với dự án đầu tư bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, Chủ đầu tư phải có vốn đối ứng ít nhất là 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.

d) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài trợ được Quỹ chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ.

3. Mức tài trợ, đồng tài trợ và thẩm quyền quyết định tài trợ

a) Quỹ được sử dụng nguồn chênh lệch thu - chi hằng năm, vốn khác để tài trợ và đồng tài trợ. Mức vốn tài trợ thực hiện theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng tối đa không quá 50% tổng chi phí để thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường xin tài trợ và phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ cho phép.

b) Thẩm quyền quyết định tài trợ, đồng tài trợ: Hằng năm, Giám đốc Quỹ đề nghị danh mục các dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và mức tài trợ trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.

4. Hội đồng quản lý Quỹ quy định chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ xin tài trợ và đồng tài trợ, giám sát quá trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo quy định.

Điều 11. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tính vào chi phí hằng năm để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay vốn các dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tối thiểu bằng 0,75% số dư nợ cho vay cuối năm của Quỹ. Việc trích lập thực hiện mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính.

3. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro của các dự án phát sinh do nguyên nhân bất khả kháng như: Tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn; sau khi sử dụng tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) để giảm trừ tổn thất.

4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Thẩm quyền xử lý rủi ro

a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ (Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ), miễn giảm lãi tiền vay và khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ tối đa không quá 1/3 thời gian cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định xoá nợ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

Chương III

QUẢN LÝ THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Doanh thu của Quỹ

Doanh thu của Quỹ là các khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:

1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ

a) Thu lãi cho vay từ các dự án vay vốn của Quỹ.

b) Tiền lãi từ tiền gửi ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài.

c) Thu phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác.

d) Thu hoạt động nghiệp vụ khác.

2. Thu từ hoạt động tài chính

a) Tiền lãi từ tiền gửi vốn nhàn rỗi.

b) Các khoản thu khác từ hoạt động tài chính.

3. Các khoản thu khác

a) Thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Quỹ.

b) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất tài sản.

c) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được.

d) Các khoản thu phạt do các đối tượng sử dụng vốn của Quỹ vi phạm hợp đồng.

đ) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Chi hoạt động của Quỹ

Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật, bao gồm:

1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ

a) Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay và ủy thác.

b) Chi trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay theo quy định.

c) Chi trả tiền lãi ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài.

d) Chi cho hoạt động nghiệp vụ khác.

2. Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động gửi tiền tại các ngân hàng thương mại và các chi phí khác.

3. Chi cho bộ máy quản lý Quỹ

a) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Bộ phận điều hành nghiệp vụ Quỹ theo hệ số phụ cấp từ 0,7 - 2,0 trên mức lương cơ sở. Hệ số phụ cấp cụ thể như sau:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: 2,0 lần mức lương cơ sở/tháng.

- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ: 1,8 lần mức lương cơ sở/tháng.

- Các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ: 1,5 lần mức lương cơ sở/tháng.

- Trưởng ban Kiểm soát, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán Quỹ: 1,5 lần mức lương cơ sở/tháng.

- Cán bộ, công chức, viên chức tham gia kiêm nhiệm: 0,7 lần mức lương cơ sở/tháng.

b) Chi phụ cấp kiêm nhiệm được chi hằng tháng và được hạch toán vào chi phí quản lý Quỹ bảo vệ môi trường.

4. Chi phí quản lý của Quỹ

a) Chi phí khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật; thuê tài sản cố định; chi mua Bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi thuê, mua công cụ, dụng cụ lao động, tài sản, thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Quỹ; chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định.

b) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông; kiểm toán, dịch vụ pháp lý; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, các dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển; phòng cháy, chữa cháy.

c) Chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe cho cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác trong và ngoài nước theo chế độ của Nhà nước quy định.

d) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ lân, khánh tiết theo quy định của pháp luật.

đ) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.

5. Các khoản chi phí khác:

a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa.

b) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.

c) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác).

d) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán.

đ) Các khoản chi phí hợp pháp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Định mức chi phí được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

7. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí

- Các khoản chi vượt mức theo quy định tại khoản 6 Điều này.

- Các khoản thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.

- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.

- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

- Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.

- Các khoản chi không liên quan đến hoạt động theo chức năng của Quỹ.

- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.

Điều 14. Phân phối chênh lệch thu chi

1. Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên, sau khi bù đắp khoản chênh lệch thu chi âm lũy kế đến năm trước (nếu có), được sử dụng theo trình tự như sau:

a) Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ. Định kỳ sau khi có kết quả xét duyệt báo cáo tài chính hằng năm, Quỹ báo cáo số trích lập Quỹ bổ sung vốn điều lệ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tăng vốn điều lệ cho Quỹ.

b) Trích 50% vào nguồn vốn bổ sung để thực hiện hỗ trợ, tài trợ cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quỹ có trách nhiệm hạch toán, theo dõi riêng khoản vốn này.

c) Trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật.

d) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được trích tiếp vào quỹ đầu tư phát triển.

2. Khi chênh lệch thu, chi trong năm tài chính bị âm (-), Quỹ được chuyển số thâm hụt sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm kể từ năm tiếp liền kề sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm nếu Quỹ không chuyển hết số thâm hụt, Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 15. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ

1. Quỹ có các quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định của Chính phủ và của Bộ Tài chính.

2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế công khai tài chính, kiểm toán theo quy định.

3. Các khoản thu, chi của Quỹ được hạch toán trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.

4. Quỹ có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động để quản lý, sử dụng theo quy định.

Chương IV

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO

Điều 16. Lập kế hoạch tài chính

Hằng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm lập và báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường các kế hoạch sau:

1. Kế hoạch dự toán kinh phí hoạt động bộ máy.

2. Kế hoạch vốn hằng năm bao gồm: Vốn Điều lệ; vốn hoạt động bổ sung hàng năm; Kế hoạch tiếp nhận, quản lý và hoàn trả tiền ký quỹ.

3. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: Kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi; kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; kế hoạch tài trợ và đồng tài trợ.

4. Kế hoạch thu, chi tài chính và phân bổ kết quả hoạt động

Điều 17. Chế độ kế toán

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang thực hiện chế độ kế toán theo quy định pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 18. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của Quỹ được lập theo quy định của pháp luật, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.

2. Quỹ thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hằng năm theo quy định của Nhà nước.

3. Định kỳ (hằng quý, năm) Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho Sở Tài chính.

a) Báo cáo quý được gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng đầu quý sau.

b) Báo cáo quyết toán năm được gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm sau.

4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Trách nhiệm của Quỹ

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, trường hợp có khó khăn, vướng mắc báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 1656/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/11/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Nguyễn Văn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/11/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản